Trắc nghiệm Gió thanh lay động cành cô trúc - Cánh diều - Đề 07 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Đâu là nhận định chính xác nhất về phong cách nghiên cứu văn học của Chu Văn Sơn thể hiện trong bài “Gió thanh lay động cành cô trúc”?
- A. Chú trọng vào việc liệt kê các biện pháp tu từ và nội dung chính của tác phẩm một cách khách quan.
- B. Tập trung vào việc tái hiện bối cảnh lịch sử, xã hội ảnh hưởng đến sự ra đời của tác phẩm.
- C. Phân tích sâu sắc ngôn ngữ, hình tượng, và cấu trúc của tác phẩm để làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật.
- D. Đưa ra những đánh giá cảm tính, chủ quan về tác phẩm dựa trên trải nghiệm cá nhân.
Câu 2: Trong bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc”, Chu Văn Sơn đã sử dụng thao tác nghị luận chủ yếu nào để phân tích bài thơ “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến?
- A. Chứng minh và giải thích
- B. Phân tích và bình giảng
- C. So sánh và đối chiếu
- D. Bác bỏ và phản biện
Câu 3: Xét về bố cục của bài nghị luận “Gió thanh lay động cành cô trúc”, tác giả Chu Văn Sơn đã triển khai phân tích theo trình tự nào?
- A. Từ nội dung đến hình thức nghệ thuật.
- B. Từ tổng quan đến chi tiết.
- C. Theo mạch cảm xúc của bài thơ.
- D. Theo từng cặp câu của bài thơ (đề, thực, luận, kết).
Câu 4: Trong bài viết, Chu Văn Sơn nhận xét về nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” của Nguyễn Khuyến như thế nào?
- A. Thể hiện sự tinh tế trong cảm nhận và miêu tả của Nguyễn Khuyến về vẻ đẹp của mùa thu.
- B. Là một nhan đề thông thường, không có gì đặc sắc so với các bài thơ thu khác.
- C. Chưa thể hiện được hết nội dung và ý nghĩa sâu xa của bài thơ.
- D. Gây khó hiểu cho người đọc vì sử dụng hình ảnh cành cô trúc ít phổ biến.
Câu 5: Chu Văn Sơn đã sử dụng những loại dẫn chứng nào trong bài “Gió thanh lay động cành cô trúc” để làm sáng tỏ các luận điểm?
- A. Dẫn chứng từ thực tế đời sống và các tác phẩm văn học khác.
- B. Dẫn chứng chủ yếu từ các công trình nghiên cứu văn học khác.
- C. Dẫn chứng trực tiếp từ văn bản bài thơ “Thu vịnh” và phân tích ngôn ngữ thơ.
- D. Dẫn chứng từ các bài phê bình, bình luận đương thời về thơ Nguyễn Khuyến.
Câu 6: Đoạn văn sau đây thể hiện rõ nhất đặc điểm nào trong phong cách nghị luận của Chu Văn Sơn: “Ba chữ ‘mấy từng cao’ cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là ‘cần trúc lơ phơ...’ ”
- A. Sử dụng ngôn ngữ khoa học, khách quan.
- B. Vận dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi liên tưởng từ các loại hình nghệ thuật khác.
- C. Trích dẫn nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu khác để tăng tính thuyết phục.
- D. Lập luận chặt chẽ, logic theo lối diễn dịch.
Câu 7: Trong bài viết, khi phân tích câu thơ “Nước biếc trông như tầng khói phủ”, Chu Văn Sơn đã tập trung làm nổi bật điều gì?
- A. Biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu thơ.
- B. Sự tương phản giữa màu sắc và hình ảnh trong câu thơ.
- C. Âm điệu và nhịp điệu của câu thơ.
- D. Cảm giác mơ hồ, ảo diệu mà hình ảnh “nước biếc trông như tầng khói phủ” gợi ra.
Câu 8: Theo Chu Văn Sơn, cặp câu luận trong bài “Thu vịnh” (“Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu/ Nước ao sóng gợn chút lăn tăn”) đã mở rộng không gian và thời gian như thế nào?
- A. Mở rộng không gian từ ao lên bầu trời và thời gian từ hiện tại đến quá khứ.
- B. Mở rộng không gian từ gần đến xa, từ hữu hình đến vô hình và thời gian mang tính chất tuần hoàn của vũ trụ.
- C. Thu hẹp không gian vào cảnh ao thu tĩnh lặng và thời gian tập trung vào khoảnh khắc hiện tại.
- D. Không có sự mở rộng không gian và thời gian trong cặp câu luận này.
Câu 9: Trong phần kết bài, Chu Văn Sơn đã sử dụng biện pháp tu từ nào để nhấn mạnh giá trị của bài thơ “Thu vịnh”?
- A. So sánh
- B. Ẩn dụ
- C. Câu hỏi tu từ
- D. Hoán dụ
Câu 10: Bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc” thể hiện thái độ và tình cảm chủ đạo nào của Chu Văn Sơn đối với bài thơ “Thu vịnh” và tác giả Nguyễn Khuyến?
- A. Trân trọng, ngưỡng mộ vẻ đẹp của bài thơ và tài năng của Nguyễn Khuyến.
- B. Phân tích khách quan, trung lập, không thể hiện cảm xúc cá nhân.
- C. Chỉ ra những hạn chế trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- D. Cảm thông, chia sẻ với hoàn cảnh sáng tác của Nguyễn Khuyến.
Câu 11: Nếu so sánh “Gió thanh lay động cành cô trúc” với một bài nghị luận văn học khác cùng phân tích về thơ Nguyễn Khuyến, điểm khác biệt nổi bật nhất có thể là gì?
- A. “Gió thanh lay động cành cô trúc” sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên môn hơn.
- B. Bài viết của Chu Văn Sơn tập trung vào phân tích bối cảnh lịch sử.
- C. Các bài nghị luận khác thường có bố cục chặt chẽ hơn.
- D. “Gió thanh lay động cành cô trúc” thể hiện rõ phong cách phân tích ngôn ngữ và hình tượng thơ một cách tinh tế, giàu cảm xúc.
Câu 12: Đọc kỹ đoạn văn sau và cho biết, biện pháp tu từ nào được Chu Văn Sơn phân tích rõ nhất trong đoạn văn này khi nói về bài thơ “Thu vịnh”: “...Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu, hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất. Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận. Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.”
- A. Ẩn dụ
- B. Hoán dụ
- C. Liệt kê và so sánh
- D. Nhân hóa
Câu 13: Trong bài viết, Chu Văn Sơn có đề cập đến “mĩ cảm tinh tế” của Nguyễn Khuyến. Theo em, “mĩ cảm tinh tế” trong việc cảm nhận mùa thu của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào trong bài “Thu vịnh”?
- A. Hình ảnh “trời xanh ngắt”, gợi không gian bao la.
- B. Cảm nhận “gió thanh lay động cành cô trúc”, phát hiện những biến động nhẹ nhàng của thiên nhiên.
- C. Sử dụng từ láy “lơ phơ”, “lăn tăn” gợi hình ảnh.
- D. Miêu tả “nước biếc trông như tầng khói phủ”.
Câu 14: Bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc” có thể giúp ích gì cho người đọc trong việc tiếp cận và phân tích các tác phẩm thơ trung đại Việt Nam?
- A. Cung cấp thông tin chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Khuyến.
- B. Giúp người đọc hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam thời trung đại.
- C. Gợi ý phương pháp phân tích ngôn ngữ, hình tượng và cấu trúc thơ để khám phá giá trị tác phẩm.
- D. Giúp người đọc học thuộc lòng và diễn ngâm các bài thơ trung đại.
Câu 15: Trong bài viết, Chu Văn Sơn có nhắc đến “điệu hồn thu” của Nguyễn Khuyến. Theo em, “điệu hồn thu” ấy được thể hiện qua những yếu tố nào trong bài “Thu vịnh”?
- A. Sử dụng nhiều từ Hán Việt.
- B. Miêu tả trực tiếp nỗi buồn và sự cô đơn.
- C. Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- D. Cảm nhận tinh tế vẻ đẹp tĩnh lặng, thanh sơ của cảnh thu và tâm trạng nhẹ nhàng, thư thái.
Câu 16: Nếu “Gió thanh lay động cành cô trúc” được xem là một bài “bình giảng” văn học, thì yếu tố “bình” và yếu tố “giảng” thể hiện như thế nào trong bài viết?
- A. Yếu tố “bình” là phân tích chi tiết ngôn ngữ, hình tượng, còn yếu tố “giảng” là đánh giá giá trị nội dung.
- B. Yếu tố “giảng” là phân tích, cắt nghĩa các yếu tố của bài thơ, còn yếu tố “bình” là đưa ra nhận xét, đánh giá, cảm xúc cá nhân.
- C. Yếu tố “bình” thể hiện ở bố cục chặt chẽ, còn yếu tố “giảng” thể hiện ở ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- D. Hai yếu tố “bình” và “giảng” không có sự phân biệt rõ ràng trong bài viết.
Câu 17: Theo Chu Văn Sơn, điểm độc đáo nhất trong cách Nguyễn Khuyến tả cảnh thu ở bài “Thu vịnh” so với các nhà thơ khác là gì?
- A. Sử dụng nhiều màu sắc tươi sáng để tả cảnh thu.
- B. Tập trung miêu tả những âm thanh náo nhiệt của mùa thu.
- C. Gợi tả được vẻ đẹp tĩnh lặng, thanh sơ, mang đậm chất hồn quê của cảnh thu.
- D. Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng để tả cảnh thu.
Câu 18: Trong bài viết, Chu Văn Sơn có sử dụng một số thuật ngữ như “thi pháp”, “mĩ cảm”, “điệu hồn”. Việc sử dụng các thuật ngữ này có tác dụng gì?
- A. Làm cho bài viết trở nên khó hiểu, mang tính hàn lâm.
- B. Thể hiện tính chuyên sâu, khoa học của bài viết và giúp phân tích tác phẩm một cách chính xác, sâu sắc hơn.
- C. Chủ yếu để gây ấn tượng với người đọc về kiến thức uyên bác của tác giả.
- D. Không có tác dụng gì đặc biệt, chỉ là thói quen sử dụng từ ngữ của tác giả.
Câu 19: Nếu phải tóm tắt giá trị nội dung của bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc” trong một câu văn ngắn gọn, em sẽ chọn câu nào?
- A. Bài viết cung cấp thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Chu Văn Sơn.
- B. Bài viết giúp người đọc hiểu rõ hơn về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- C. Bài viết ca ngợi vẻ đẹp của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.
- D. Bài viết là một mẫu mực về phân tích thơ Đường luật, đặc biệt là bài “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của tác phẩm.
Câu 20: Trong bài viết, Chu Văn Sơn đã thể hiện quan điểm như thế nào về mối quan hệ giữa nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ “Thu vịnh”?
- A. Bài thơ “Thu vịnh” là sự thể hiện tinh tế tâm hồn và tài năng của Nguyễn Khuyến.
- B. Bài thơ “Thu vịnh” chỉ là một sáng tác ngẫu hứng, không phản ánh nhiều về con người Nguyễn Khuyến.
- C. Nguyễn Khuyến đã mượn cảnh thu để gửi gắm những tâm sự riêng tư.
- D. Bài thơ “Thu vịnh” chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các nhà thơ Đường Trung Quốc.
Câu 21: Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về phong cách nghiên cứu văn học của Chu Văn Sơn, ngoài bài “Gió thanh lay động cành cô trúc”, em có thể tham khảo thêm tác phẩm nào của ông?
- A. “Thi nhân Việt Nam” (Hoài Thanh và Hoài Chân)
- B. “Văn chương một người, một thời” (Nguyễn Đăng Mạnh)
- C. “Ba đỉnh cao Thơ mới” (Chu Văn Sơn)
- D. “Giảng văn Chinh phụ ngâm” (Trần Đình Sử)
Câu 22: Trong bài viết, Chu Văn Sơn đã đánh giá như thế nào về vị trí của bài thơ “Thu vịnh” trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến?
- A. “Thu vịnh” là bài thơ kém đặc sắc nhất trong chùm thơ thu.
- B. “Thu vịnh” là một trong những bài thơ tiêu biểu, thể hiện rõ nhất phong cách thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- C. “Thu vịnh” là bài thơ mở đầu cho cảm hứng thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- D. “Thu vịnh” là bài thơ thể hiện sự chuyển biến trong phong cách thơ của Nguyễn Khuyến.
Câu 23: Đọc đoạn văn sau và cho biết, đoạn văn này tập trung phân tích yếu tố nào trong bài thơ “Thu vịnh”: “Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng. Cái “nhanh” là chỉ hai nét chấm phá: “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”, cái “đọng” là gợi được cái hồn vắng lặng, tiêu điều của cảnh thu nơi thôn dã.”
- A. Ngôn ngữ thơ
- B. Nhịp điệu thơ
- C. Bút pháp chấm phá và khả năng gợi tả
- D. Hình ảnh thơ
Câu 24: Trong bài viết, Chu Văn Sơn có sử dụng giọng văn như thế nào?
- A. Giọng văn trang trọng, nghiêm nghị.
- B. Giọng văn suồng sã, thân mật.
- C. Giọng văn mỉa mai, châm biếm.
- D. Giọng văn vừa phân tích khách quan, vừa thể hiện cảm xúc trân trọng, say mê.
Câu 25: Theo em, đối tượng độc giả chính mà bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc” hướng đến là ai?
- A. Các nhà nghiên cứu văn học chuyên nghiệp.
- B. Học sinh, sinh viên và những người yêu thích văn học muốn tìm hiểu sâu hơn về thơ Nguyễn Khuyến.
- C. Công chúng đại chúng, không có yêu cầu đặc biệt về kiến thức văn học.
- D. Các nhà phê bình văn học đương thời.
Câu 26: Trong bài viết, khi phân tích cặp câu “Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu/ Nước ao sóng gợn chút lăn tăn”, Chu Văn Sơn đã chú trọng đến yếu tố nghệ thuật nào?
- A. Gợi hình và gợi cảm qua từ láy và hình ảnh
- B. Sử dụng biện pháp đối lập
- C. Âm điệu và nhịp điệu của câu thơ
- D. Sử dụng điển tích, điển cố
Câu 27: Nếu xem bài “Thu vịnh” là một bức tranh thu, thì theo Chu Văn Sơn, “Gió thanh lay động cành cô trúc” đóng vai trò như thế nào?
- A. Là khung tranh, giới hạn và định hình bức tranh thu.
- B. Là màu sắc, tạo nên vẻ đẹp rực rỡ cho bức tranh thu.
- C. Là lời bình chú, giúp người xem hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa và giá trị của bức tranh thu.
- D. Là chất liệu vẽ tranh, tạo nên hình hài cho bức tranh thu.
Câu 28: Trong bài viết, Chu Văn Sơn đã sử dụng phương pháp tiếp cận văn học nào là chủ yếu?
- A. Tiếp cận xã hội học
- B. Tiếp cận thi pháp học
- C. Tiếp cận phân tâm học
- D. Tiếp cận lịch sử văn học
Câu 29: Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn và thuyết phục của bài nghị luận “Gió thanh lay động cành cô trúc”?
- A. Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học và trích dẫn học thuật.
- B. Bố cục bài viết chặt chẽ, logic theo lối diễn dịch.
- C. Thông tin phong phú về tác giả và tác phẩm.
- D. Phân tích sâu sắc, tinh tế ngôn ngữ và hình tượng thơ, kết hợp giọng văn giàu cảm xúc, say mê.
Câu 30: Nếu muốn viết một bài nghị luận phân tích một bài thơ khác trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, em có thể học hỏi được điều gì từ bài viết “Gió thanh lay động cành cô trúc” của Chu Văn Sơn?
- A. Cách trình bày bố cục bài nghị luận.
- B. Cách sử dụng dẫn chứng và lý lẽ.
- C. Phương pháp phân tích ngôn ngữ, hình tượng thơ và thể hiện cảm xúc cá nhân một cách tinh tế.
- D. Tất cả các yếu tố trên.