Trắc nghiệm Hóa học 12 Chân trời sáng tạo Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 07
Trắc nghiệm Hóa học 12 Chân trời sáng tạo Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 07 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Cấu tạo chung của một phân tử chất hoạt động bề mặt, đóng vai trò chính trong khả năng làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, thường bao gồm hai phần đặc trưng. Hai phần đó là gì và chức năng cơ bản của chúng trong việc làm sạch vết dầu mỡ là gì?
- A. Phần ưa nước (hydrophilic) tan trong dầu và phần kị nước (hydrophobic) tan trong nước.
- B. Phần kị nước (hydrophobic) hút nước và phần ưa nước (hydrophilic) đẩy nước.
- C. Phần ưa nước (hydrophilic) hút dầu mỡ và phần kị nước (hydrophobic) hút nước.
- D. Phần kị nước (hydrophobic) tan trong dầu mỡ và phần ưa nước (hydrophilic) tan trong nước.
Câu 2: Xà phòng truyền thống được sản xuất chủ yếu bằng phản ứng xà phòng hóa chất béo. Sản phẩm chính tạo nên khả năng làm sạch của xà phòng từ phản ứng này là gì?
- A. Glyxerol.
- B. Axit béo.
- C. Muối của axit béo với kim loại kiềm (Natri hoặc Kali).
- D. Este của glyxerol và axit béo.
Câu 3: Chất giặt rửa tổng hợp có nhiều ưu điểm so với xà phòng, đặc biệt là khả năng hoạt động tốt trong nước cứng. Điều này là do thành phần chính của chúng thường là các loại muối nào?
- A. Muối carboxylate của axit béo.
- B. Muối sulfonate hoặc sulfate của gốc hydrocarbon mạch dài.
- C. Muối chloride của kim loại kiềm.
- D. Este của glyxerol và axit vô cơ.
Câu 4: Phản ứng xà phòng hóa tristearin ((C17H35COO)3C3H5) bằng dung dịch NaOH đặc, nóng tạo ra các sản phẩm. Sản phẩm hữu cơ nào là thành phần chính của xà phòng rắn?
- A. C17H35COONa.
- B. C17H35COOH.
- C. C3H5(OH)3.
- D. C17H33COONa.
Câu 5: Nước cứng chứa nhiều ion Ca2+ và Mg2+. Khi sử dụng xà phòng truyền thống trong nước cứng, hiệu quả làm sạch giảm đáng kể. Hiện tượng hóa học nào giải thích rõ nhất lý do này?
- A. Các ion Ca2+ và Mg2+ làm phân hủy cấu trúc micelle của xà phòng.
- B. Các ion Ca2+ và Mg2+ phản ứng với nước tạo môi trường axit, làm giảm tính kiềm cần thiết cho xà phòng.
- C. Các ion Ca2+ và Mg2+ bám vào sợi vải, ngăn cản xà phòng tiếp xúc với vết bẩn.
- D. Các ion Ca2+ và Mg2+ kết hợp với gốc carboxylate (-COO-) của xà phòng tạo thành các muối không tan, gây lãng phí xà phòng và tạo cặn.
Câu 6: Chất giặt rửa tổng hợp thường được sản xuất từ nguồn nguyên liệu chính nào?
- A. Dầu mỏ và các sản phẩm hóa dầu.
- B. Mỡ động vật và dầu thực vật.
- C. Tinh bột và cellulose.
- D. Than đá và quặng sắt.
Câu 7: Một trong những nhược điểm về môi trường của nhiều loại chất giặt rửa tổng hợp thế hệ cũ là khả năng phân hủy sinh học chậm. Điều này thường liên quan đến đặc điểm cấu trúc nào của chúng?
- A. Có chứa nhóm -SO3Na.
- B. Có mạch carbon dài.
- C. Có gốc hydrocarbon mạch nhánh.
- D. Có chứa vòng benzene.
Câu 8: Cơ chế làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa bao gồm nhiều bước. Bước nào mô tả đúng nhất cách các phân tử chất hoạt động bề mặt bao vây và giữ các hạt dầu mỡ, bụi bẩn lơ lửng trong nước để dễ dàng bị rửa trôi?
- A. Phản ứng hóa học giữa chất giặt rửa và vết bẩn.
- B. Sự hình thành các mixen (micelle), trong đó phần kị nước hướng vào vết bẩn, phần ưa nước hướng ra ngoài dung dịch nước.
- C. Sự bay hơi của vết bẩn dưới tác dụng của chất giặt rửa.
- D. Sự hấp phụ vết bẩn lên bề mặt các phân tử chất giặt rửa rắn.
Câu 9: So sánh xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, nhận định nào sau đây là SAI?
- A. Xà phòng có nguồn gốc từ chất béo tự nhiên, chất giặt rửa tổng hợp chủ yếu từ dầu mỏ.
- B. Xà phòng kém hiệu quả trong nước cứng hơn chất giặt rửa tổng hợp.
- C. Xà phòng dễ bị phân hủy sinh học hơn nhiều chất giặt rửa tổng hợp thế hệ cũ.
- D. Chất giặt rửa tổng hợp có khả năng tạo bọt ít hơn xà phòng.
Câu 10: Nước bồ kết được sử dụng từ lâu như một chất tẩy rửa tự nhiên. Hoạt chất chính trong nước bồ kết có tính tẩy rửa là saponin. Dựa trên kiến thức về chất hoạt động bề mặt, saponin trong bồ kết có cấu tạo và cơ chế hoạt động tương tự như thế nào so với xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp?
- A. Có cấu trúc gồm phần ưa nước và phần kị nước, giúp nhũ hóa vết bẩn.
- B. Là một loại muối của axit béo với kim loại kiềm.
- C. Có khả năng phản ứng hóa học mạnh với các vết dầu mỡ.
- D. Hoạt động bằng cách tạo ra môi trường axit mạnh để phân hủy vết bẩn.
Câu 11: Để sản xuất 178 kg tristearin ((C17H35COO)3C3H5), cần bao nhiêu kg axit stearic (C17H35COOH), giả sử hiệu suất phản ứng este hóa đạt 80%?
- A. 180 kg.
- B. 225 kg.
- C. 216 kg.
- D. 270 kg.
Câu 12: Một mẫu xà phòng chứa chủ yếu C15H31COONa. Khi sử dụng 100 gam mẫu xà phòng này để giặt trong nước cứng chứa CaCl2, một lượng kết tủa (C15H31COO)2Ca được tạo thành. Nếu lượng C15H31COONa trong mẫu là 85%, tính khối lượng kết tủa tối đa có thể tạo ra khi phản ứng hết với lượng dư CaCl2.
- A. 89,4 gam.
- B. 94,1 gam.
- C. 101,2 gam.
- D. 178,8 gam.
Câu 13: Chất giặt rửa tổng hợp thường có khả năng tạo bọt tốt hơn xà phòng và ít bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường. Đặc tính này giúp chúng được ứng dụng rộng rãi trong các loại bột giặt, nước rửa chén. Yếu tố cấu trúc nào của chất giặt rửa tổng hợp (so với xà phòng) góp phần tạo nên ưu điểm này?
- A. Nhóm ưa nước là muối của axit mạnh (sulfuric hoặc sulfonic), tạo ra dung dịch trung tính hoặc ít bị thủy phân hơn.
- B. Có gốc hydrocarbon mạch ngắn hơn xà phòng.
- C. Không chứa liên kết đôi trong mạch carbon.
- D. Có phân tử khối lớn hơn xà phòng.
Câu 14: Trong công nghiệp sản xuất xà phòng từ chất béo, glyxerol là một sản phẩm phụ có giá trị. Nó được tách ra và tinh chế vì có nhiều ứng dụng. Ứng dụng nào sau đây KHÔNG phải của glyxerol?
- A. Sản xuất thuốc nổ (nitroglyxerin).
- B. Làm chất giữ ẩm trong mỹ phẩm và thực phẩm.
- C. Sản xuất nhựa alkyd.
- D. Làm nguyên liệu chính để sản xuất chất giặt rửa tổng hợp.
Câu 15: Một mẫu chất béo có chỉ số xà phòng hóa là 190. Điều này có ý nghĩa gì?
- A. Cần 190 mg KOH để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam chất béo đó.
- B. Chất béo đó chứa 190 gam axit béo tự do trong 1 kg.
- C. Phản ứng xà phòng hóa 1 gam chất béo đó tạo ra 190 mg glyxerol.
- D. Chất béo đó có phân tử khối trung bình là 190 g/mol.
Câu 16: Cho các chất sau: (1) C17H35COONa, (2) C12H25OSO3Na, (3) C17H33COONa, (4) CH3(CH2)11C6H4SO3Na. Những chất nào là thành phần chính có thể có trong xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp?
- A. (1) và (2) là xà phòng, (3) và (4) là chất giặt rửa tổng hợp.
- B. (1) và (4) là xà phòng, (2) và (3) là chất giặt rửa tổng hợp.
- C. (1) và (3) là chất giặt rửa tổng hợp, (2) và (4) là xà phòng.
- D. (1) và (3) là xà phòng, (2) và (4) là chất giặt rửa tổng hợp.
Câu 17: Tại sao khi giặt quần áo bằng xà phòng trong nước cứng, ta thường thấy có lớp váng hoặc cặn bám trên bề mặt nước và sợi vải?
- A. Do muối canxi và magie của axit béo (kết tủa) được tạo thành.
- B. Do xà phòng bị phân hủy bởi nhiệt độ của nước.
- C. Do các chất phụ gia trong xà phòng không tan.
- D. Do vết bẩn bị đông tụ lại.
Câu 18: Để sản xuất xà phòng từ dầu thực vật (chứa chủ yếu triolein - (C17H33COO)3C3H5), người ta có thể sử dụng kiềm nào sau đây để thu được xà phòng dạng lỏng?
- A. NaOH (rắn).
- B. KOH (dung dịch).
- C. Ca(OH)2 (dung dịch).
- D. NH3 (dung dịch).
Câu 19: Khả năng hoạt động bề mặt của một chất được quyết định bởi sự cân bằng giữa phần ưa nước và phần kị nước trong cấu trúc phân tử của nó. Nếu một phân tử chỉ có phần kị nước hoặc phần ưa nước rất yếu, nó có thể hoạt động tốt như một chất tẩy rửa không? Tại sao?
- A. Có, vì chỉ cần phần kị nước đủ mạnh để bám vào vết bẩn.
- B. Có, vì chỉ cần phần ưa nước đủ mạnh để tan trong nước.
- C. Không, vì cần cả hai phần để vừa tiếp xúc với vết bẩn kị nước, vừa hòa tan hoặc phân tán được trong môi trường nước.
- D. Không, vì nó sẽ phản ứng mạnh với nước hoặc dầu mỡ thay vì nhũ hóa chúng.
Câu 20: Một trong những vai trò của các chất phụ gia trong bột giặt (chất giặt rửa tổng hợp) là làm mềm nước. Chất nào sau đây thường được thêm vào bột giặt để kết hợp hoặc loại bỏ các ion Ca2+ và Mg2+?
- A. NaCl.
- B. H2SO4.
- C. CH3COOH.
- D. Natri tripolyphosphat (Na5P3O10).
Câu 21: Phản ứng xà phòng hóa 8,9 gam một chất béo X cần vừa đủ 1,2 gam NaOH, thu được muối natri của axit stearic và glyxerol. Chất béo X là gì?
- A. Tristearin.
- B. Triolein.
- C. Tripalmitin.
- D. Trilinolein.
Câu 22: Chất giặt rửa tổng hợp có thể được sử dụng trong môi trường axit nhẹ mà vẫn giữ được hiệu quả làm sạch đáng kể, trong khi xà phòng truyền thống thì không. Giải thích nào sau đây là phù hợp nhất?
- A. Chất giặt rửa tổng hợp bền hơn với axit do có liên kết cộng hóa trị mạnh hơn.
- B. Gốc sulfonate/sulfate của chất giặt rửa tổng hợp không phản ứng với axit.
- C. Axit mạnh phản ứng với gốc carboxylate của xà phòng tạo thành axit béo tự do (kết tủa), trong khi axit yếu hơn không làm mất tính chất hoạt động bề mặt của chất giặt rửa tổng hợp.
- D. Chất giặt rửa tổng hợp hoạt động tốt nhất trong môi trường axit.
Câu 23: Một nhà máy sản xuất xà phòng từ dầu cọ (coi như chứa chủ yếu tripalmitin - (C15H31COO)3C3H5). Nếu nhà máy sử dụng 10 tấn dầu cọ và hiệu suất phản ứng xà phòng hóa với NaOH là 90%, khối lượng xà phòng (C15H31COONa) thu được là bao nhiêu tấn?
- A. 9,24 tấn.
- B. 10,27 tấn.
- C. 9,89 tấn.
- D. 11,13 tấn.
Câu 24: Cấu trúc micelle được hình thành trong dung dịch chất hoạt động bề mặt có vai trò quan trọng trong việc tẩy rửa. Hình dạng và kích thước của micelle có thể thay đổi tùy thuộc vào nồng độ chất hoạt động bề mặt. Khi nồng độ chất hoạt động bề mặt vượt qua nồng độ micelle tới hạn (CMC), hiện tượng gì xảy ra?
- A. Các phân tử chất hoạt động bề mặt bắt đầu tập hợp lại thành micelle.
- B. Chất hoạt động bề mặt kết tủa hoàn toàn khỏi dung dịch.
- C. Dung dịch trở nên kém dẫn điện.
- D. Sức căng bề mặt của dung dịch đạt giá trị tối đa.
Câu 25: Chất nào sau đây, nếu có mặt trong nước, sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả làm sạch của xà phòng nhưng ít ảnh hưởng đến chất giặt rửa tổng hợp?
- A. Ion Cl-.
- B. Ion Na+.
- C. Ion Ca2+.
- D. Phân tử CO2 hòa tan.
Câu 26: Phân tích một mẫu chất giặt rửa tổng hợp cho thấy thành phần chính là muối natri dodecylbenzenesulfonate (C12H25C6H4SO3Na). Gốc C12H25C6H4- trong phân tử này đóng vai trò là phần nào của chất hoạt động bề mặt?
- A. Phần ưa nước.
- B. Phần kị nước.
- C. Nhóm định hướng.
- D. Chất tăng trắng quang học.
Câu 27: Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng môi trường là khả năng phân hủy sinh học của các chất thải. Vì sao xà phòng truyền thống thường được coi là thân thiện với môi trường hơn nhiều chất giặt rửa tổng hợp thế hệ cũ?
- A. Gốc hydrocarbon của axit béo trong xà phòng thường là mạch thẳng, dễ bị vi sinh vật phân hủy.
- B. Xà phòng không chứa các nguyên tố độc hại.
- C. Xà phòng không tạo bọt, do đó không gây ô nhiễm nguồn nước.
- D. Xà phòng có thể tái chế hoàn toàn.
Câu 28: Một hóa chất có công thức CH3(CH2)n-X, trong đó n là số nguyên lớn (ví dụ n=11), và X là một nhóm chức phân cực mạnh. Để chất này hoạt động tốt như một chất giặt rửa, nhóm X có thể là nhóm nào sau đây?
- A. -CH3.
- B. -Cl.
- C. -H.
- D. -SO3Na.
Câu 29: Khi giặt tẩy các vết bẩn là bùn đất hoặc các hạt rắn nhỏ bám trên vải, cơ chế làm sạch chủ yếu của xà phòng/chất giặt rửa là gì?
- A. Phản ứng hóa học giữa chất giặt rửa và bùn đất.
- B. Sự giảm sức căng bề mặt của nước, giúp nước thấm ướt và nhấc các hạt rắn ra khỏi bề mặt vải, sau đó các hạt này bị bao bọc bởi micelle và phân tán trong nước.
- C. Sự hòa tan hoàn toàn bùn đất trong nước.
- D. Sự oxy hóa các thành phần của bùn đất.
Câu 30: Giả sử bạn có hai mẫu nước: một là nước máy thông thường (có độ cứng nhất định) và một là nước cất. Khi cho cùng một lượng nhỏ xà phòng rắn vào hai mẫu nước và khuấy đều, hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khác biệt rõ rệt giữa hai mẫu?
- A. Nước máy sẽ tạo ít bọt hơn và có thể xuất hiện vẩn đục/kết tủa, trong khi nước cất tạo bọt nhiều và dung dịch trong hơn.
- B. Cả hai mẫu nước đều tạo bọt như nhau và dung dịch trong suốt.
- C. Nước cất sẽ tạo ít bọt hơn và có kết tủa, trong khi nước máy tạo bọt nhiều.
- D. Xà phòng tan hoàn toàn trong nước cất nhưng không tan trong nước máy.