Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 Cánh diều Bài 10: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình - Đề 03
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 Cánh diều Bài 10: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình - Đề 03 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Anh A (22 tuổi) và chị B (20 tuổi) muốn đăng ký kết hôn. Cả hai đều tự nguyện, không mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, bố mẹ anh A phản đối vì cho rằng chị B không hợp tuổi. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc anh A và chị B đủ điều kiện kết hôn có bị cản trở bởi sự phản đối của bố mẹ anh A không? Vì sao?
- A. Có, vì pháp luật quy định con cái phải có sự đồng ý của cha mẹ khi kết hôn.
- B. Có, vì sự phản đối của cha mẹ là một trong những trường hợp cấm kết hôn.
- C. Không, vì anh A chưa đủ 25 tuổi nên vẫn cần sự đồng ý của cha mẹ.
- D. Không, vì pháp luật bảo vệ quyền tự do kết hôn của công dân đủ điều kiện, không phụ thuộc vào sự đồng ý của cha mẹ.
Câu 2: Chị M (19 tuổi) và anh K (25 tuổi) sống chung như vợ chồng đã 2 năm nhưng chưa đăng ký kết hôn. Họ có một người con chung 1 tuổi. Giả sử chị M và anh K xảy ra mâu thuẫn và muốn chấm dứt quan hệ. Theo pháp luật hiện hành về hôn nhân và gia đình, mối quan hệ giữa chị M và anh K có được công nhận là hôn nhân hợp pháp không? Quyền và nghĩa vụ đối với con chung của họ được giải quyết như thế nào?
- A. Quan hệ của họ là hôn nhân hợp pháp. Quyền và nghĩa vụ đối với con chung được giải quyết như khi ly hôn hợp pháp.
- B. Quan hệ của họ không phải là hôn nhân hợp pháp. Họ không có quyền và nghĩa vụ gì đối với con chung.
- C. Quan hệ của họ không phải là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.
- D. Quan hệ của họ là hôn nhân hợp pháp vì đã sống chung và có con. Quyền và nghĩa vụ đối với con chung không cần pháp luật can thiệp.
Câu 3: Vợ chồng anh H và chị Hoa có tài sản chung là một căn nhà và một khoản tiền tiết kiệm. Anh H muốn dùng toàn bộ tiền tiết kiệm để đầu tư chứng khoán nhưng chị Hoa lo lắng và không đồng ý. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng, việc định đoạt tài sản chung này phải tuân theo nguyên tắc nào?
- A. Phải có sự thỏa thuận, đồng ý của cả hai vợ chồng.
- B. Người đứng tên tài sản có quyền quyết định cuối cùng.
- C. Người có thu nhập cao hơn trong gia đình có quyền quyết định.
- D. Có thể do một bên quyết định nếu việc định đoạt đó vì lợi ích chung của gia đình.
Câu 4: Chị S và anh T kết hôn được 5 năm, có một con trai 3 tuổi. Gần đây, anh T thường xuyên đi nhậu nhẹt, về nhà muộn và không quan tâm đến vợ con. Chị S cảm thấy mệt mỏi và muốn ly hôn. Căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hành vi của anh T có thể được xem là căn cứ để Tòa án giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của chị S không?
- A. Không, vì chỉ khi có hành vi bạo lực gia đình thì mới được xem xét ly hôn.
- B. Có, nếu hành vi đó làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- C. Có, chỉ cần chị S cảm thấy không hạnh phúc là đủ điều kiện ly hôn.
- D. Không, vì pháp luật chỉ cho phép ly hôn khi cả hai vợ chồng cùng đồng thuận.
Câu 5: Ông B và bà C có hai người con là anh D và chị E. Khi chia thừa kế, ông bà quyết định cho anh D một phần lớn tài sản hơn chị E vì anh D là con trai và là người nối dõi tông đường. Hành vi này của ông B và bà C có vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ cha mẹ và con cái theo pháp luật hôn nhân và gia đình không? Vì sao?
- A. Có, vì cha mẹ có nghĩa vụ không phân biệt đối xử giữa các con.
- B. Không, vì cha mẹ có quyền tự do định đoạt tài sản của mình.
- C. Không, vì việc chia tài sản thừa kế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình.
- D. Có, nhưng chỉ khi việc phân biệt đối xử này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị E.
Câu 6: Chị G (15 tuổi) đang mang thai. Bố mẹ chị G muốn chị kết hôn với cha của đứa bé để hợp thức hóa quan hệ, nhưng chị G không đồng ý. Theo quy định của pháp luật, việc chị G kết hôn tại thời điểm này có được phép không? Hành vi của bố mẹ chị G có vi phạm pháp luật không?
- A. Được phép kết hôn vì chị G đang mang thai. Bố mẹ chị G không vi phạm pháp luật.
- B. Được phép kết hôn nếu có sự đồng ý của bố mẹ chị G. Bố mẹ chị G không vi phạm pháp luật.
- C. Không được phép kết hôn vì chị G chưa đủ tuổi. Bố mẹ chị G không vi phạm pháp luật vì chỉ khuyên nhủ.
- D. Không được phép kết hôn vì chị G chưa đủ tuổi. Hành vi ép buộc chị G kết hôn của bố mẹ chị G là vi phạm pháp luật.
Câu 7: Vợ chồng anh P và chị Q có tài sản riêng được tạo lập trước khi kết hôn. Trong quá trình hôn nhân, họ dùng tiền từ tài sản chung để sửa chữa, nâng cấp đáng kể giá trị của tài sản riêng đó. Khi ly hôn, giá trị tăng thêm của tài sản riêng này do công sức đóng góp của vợ chồng từ tài sản chung sẽ được giải quyết như thế nào theo pháp luật?
- A. Toàn bộ giá trị tăng thêm vẫn thuộc về tài sản riêng của người đứng tên.
- B. Giá trị tăng thêm đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
- C. Chỉ phần giá trị tăng thêm tương ứng với số tiền từ tài sản chung được coi là tài sản chung.
- D. Tùy thuộc vào thỏa thuận của vợ chồng khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì chia đều.
Câu 8: Cháu Y (17 tuổi), bố mẹ cháu đều mất sớm, hiện đang sống cùng ông bà nội. Ông bà đã già yếu, không còn khả năng lao động để nuôi dưỡng cháu Y. Theo quy định của pháp luật, ai có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu Y trong trường hợp này?
- A. Ông bà nội vẫn có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu Y.
- B. Cháu Y phải tự lao động để nuôi sống bản thân.
- C. Anh chị em ruột của bố cháu Y (cô, chú) có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu Y.
- D. Nhà nước sẽ có trách nhiệm nuôi dưỡng cháu Y tại trung tâm bảo trợ xã hội.
Câu 9: Anh C và chị D kết hôn. Sau một thời gian, anh C phát hiện chị D có quan hệ ngoại tình. Anh C muốn ly hôn. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hành vi ngoại tình của chị D có phải là căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của anh C không?
- A. Có, vì ngoại tình là hành vi vi phạm nghĩa vụ chung thủy, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng.
- B. Không, ngoại tình chỉ là vi phạm đạo đức, không phải căn cứ pháp lý để ly hôn.
- C. Có, nhưng chỉ khi hành vi ngoại tình đó có con riêng.
- D. Không, trừ khi anh C chứng minh được hành vi ngoại tình gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Câu 10: Vợ chồng anh T và chị H có một căn nhà là tài sản chung. Anh T tự ý mang giấy tờ nhà đi thế chấp ngân hàng để vay tiền mà không hỏi ý kiến và không có sự đồng ý của chị H. Hành vi này của anh T vi phạm nguyên tắc nào trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng?
- A. Vi phạm quyền sở hữu tài sản riêng của chị H.
- B. Vi phạm quyền thừa kế của chị H.
- C. Vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
- D. Vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng cho chị H.
Câu 11: Chị V và anh X ly hôn. Tòa án quyết định giao con chung (5 tuổi) cho chị V nuôi dưỡng. Anh X có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ cấp dưỡng của anh X đối với con được thực hiện như thế nào?
- A. Anh X chỉ cần cấp dưỡng khi chị V không có khả năng nuôi con.
- B. Anh X có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cho đến khi con trưởng thành (đủ 18 tuổi) hoặc có khả năng lao động và có thu nhập tự nuôi sống bản thân, trừ khi có thỏa thuận hoặc quyết định khác của Tòa án.
- C. Anh X chỉ phải cấp dưỡng trong thời gian 5 năm kể từ khi ly hôn.
- D. Anh X có thể lựa chọn cấp dưỡng trực tiếp bằng tiền hoặc chu cấp bằng hiện vật tùy ý.
Câu 12: Anh trai của A là B và chị gái của A là C. Theo pháp luật Việt Nam, A có được kết hôn với B hoặc C không? Vì sao?
- A. Được, vì họ là anh chị em ruột nhưng đã trưởng thành và tự nguyện.
- B. Được, nếu có sự đồng ý của bố mẹ.
- C. Không, chỉ cấm kết hôn giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
- D. Không, vì pháp luật cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Câu 13: Vợ chồng ông A và bà B có một mảnh đất là tài sản riêng của ông A có được trước khi kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, bà B bỏ tiền túi (từ thu nhập riêng của bà) để xây dựng một ngôi nhà trên mảnh đất đó. Khi ly hôn, ngôi nhà này sẽ được xác định là tài sản gì theo pháp luật?
- A. Toàn bộ ngôi nhà là tài sản riêng của ông A vì được xây trên đất của ông.
- B. Ngôi nhà là tài sản riêng của bà B vì bà dùng tiền riêng để xây dựng.
- C. Ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
- D. Tùy thuộc vào thỏa thuận của vợ chồng, nếu không thỏa thuận được thì chia đôi giá trị ngôi nhà.
Câu 14: Anh M và chị N kết hôn. Sau một thời gian, anh M muốn chị N nghỉ việc ở nhà để chăm sóc gia đình. Chị N không đồng ý vì chị muốn tiếp tục phát triển sự nghiệp. Theo nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ vợ chồng, anh M có quyền yêu cầu chị N nghỉ việc không? Vì sao?
- A. Có, vì người chồng là trụ cột gia đình có quyền đưa ra quyết định về công việc của vợ.
- B. Có, nếu việc chị N nghỉ việc mang lại lợi ích kinh tế tốt hơn cho gia đình.
- C. Không, vì chị N có quyền tự do lao động theo quy định của pháp luật.
- D. Không, vì vợ chồng bình đẳng, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, bao gồm cả quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp.
Câu 15: Ông P và bà Q ly hôn. Tòa án giao con chung (10 tuổi) cho bà Q nuôi dưỡng. Ông P có nghĩa vụ cấp dưỡng. Sau đó, bà Q tái hôn với ông R. Ông P cho rằng bà Q đã có chồng mới nên ông không cần cấp dưỡng cho con nữa. Quan điểm này của ông P có đúng với quy định pháp luật không?
- A. Đúng, vì khi mẹ tái hôn thì người chồng mới có nghĩa vụ nuôi dưỡng con riêng của vợ.
- B. Đúng, vì việc mẹ tái hôn chứng tỏ bà Q có đủ khả năng tài chính nuôi con mà không cần cấp dưỡng từ ông P.
- C. Sai, vì nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con cái là nghĩa vụ riêng, không phụ thuộc vào việc người trực tiếp nuôi con có tái hôn hay không.
- D. Sai, trừ khi ông P chứng minh được ông R có thu nhập rất cao và sẵn sàng nuôi dưỡng cháu bé.
Câu 16: Chị A và anh B kết hôn. Sau đó, chị A bị tai nạn giao thông dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự. Anh B muốn ly hôn với chị A. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc anh B yêu cầu ly hôn trong trường hợp này có được Tòa án giải quyết không?
- A. Có, nếu anh B chứng minh được chị A mất năng lực hành vi dân sự là do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của chị A.
- B. Không, pháp luật cấm ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự.
- C. Có, Tòa án sẽ giải quyết nếu có người giám hộ của chị A đồng ý.
- D. Có, Tòa án sẽ giải quyết nếu anh B chứng minh được việc mất năng lực hành vi dân sự của chị A làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng.
Câu 17: Anh K và chị L kết hôn. Anh K có một khoản nợ lớn từ trước khi kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, khoản nợ này được giải quyết như thế nào theo quy định của pháp luật về tài sản vợ chồng?
- A. Khoản nợ đó là nghĩa vụ riêng của anh K, chị L không có trách nhiệm liên quan.
- B. Khoản nợ đó trở thành nghĩa vụ chung của vợ chồng vì phát sinh trước khi kết hôn.
- C. Khoản nợ đó là nghĩa vụ riêng của anh K, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác liên quan đến tài sản chung.
- D. Khoản nợ đó sẽ được chia đôi cho cả anh K và chị L cùng chịu trách nhiệm.
Câu 18: Chị H và anh I kết hôn. Sau khi kết hôn, chị H muốn giữ nguyên họ tên của mình như trước khi kết hôn. Anh I muốn chị H phải đổi sang họ của anh. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chị H có quyền giữ nguyên họ của mình sau khi kết hôn không? Vì sao?
- A. Có, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc lựa chọn họ, có thể giữ nguyên họ của mình hoặc lấy họ của vợ hoặc chồng.
- B. Không, phụ nữ sau khi kết hôn bắt buộc phải lấy họ của chồng theo truyền thống gia đình Việt Nam.
- C. Có, nhưng chỉ khi chị H có lý do chính đáng được pháp luật thừa nhận.
- D. Không, trừ khi chị H là người dân tộc thiểu số có quy định riêng về họ.
Câu 19: Vợ chồng anh D và chị E có một con trai 8 tuổi. Gần đây, anh D thường xuyên dùng lời lẽ thô tục, mạt sát chị E trước mặt con. Chị E cảm thấy rất đau lòng và lo sợ con trai sẽ bị ảnh hưởng tâm lý. Hành vi của anh D vi phạm nghĩa vụ nào trong quan hệ vợ chồng?
- A. Nghĩa vụ chung thủy.
- B. Nghĩa vụ tôn trọng nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau.
- C. Nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau.
- D. Nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ công việc gia đình.
Câu 20: Chị T và anh U ly hôn. Tòa án giao con gái (12 tuổi) cho chị T nuôi dưỡng. Con gái muốn sống với bố (anh U) vì cảm thấy thoải mái hơn. Theo quy định của pháp luật, nguyện vọng của con gái 12 tuổi trong việc xác định người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có được xem xét không?
- A. Có, đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên, Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con khi quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng.
- B. Không, việc quyết định giao con cho ai thuộc thẩm quyền tuyệt đối của Tòa án.
- C. Có, nhưng chỉ khi nguyện vọng đó phù hợp với lợi ích tốt nhất của con.
- D. Không, nguyện vọng của con chỉ được xem xét khi con đủ 15 tuổi.
Câu 21: Anh A và chị B kết hôn. Anh A có một căn nhà là tài sản riêng. Sau khi kết hôn, anh A cho thuê căn nhà đó và thu được tiền cho thuê hàng tháng. Khoản tiền thu được từ việc cho thuê tài sản riêng này trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản gì theo pháp luật?
- A. Là tài sản riêng của anh A vì phát sinh từ tài sản riêng của anh.
- B. Là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, được coi là tài sản chung của vợ chồng.
- C. Là tài sản riêng của anh A, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.
- D. Là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi anh A chứng minh được tiền đó chỉ đủ để bảo trì căn nhà.
Câu 22: Chị G và anh H chuẩn bị kết hôn. Trước khi đăng ký kết hôn, họ lập một văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó quy định rõ tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, và cách phân chia khi ly hôn. Văn bản này có giá trị pháp lý không?
- A. Có, nếu được lập theo đúng hình thức và nội dung quy định của pháp luật (ví dụ: công chứng hoặc chứng thực).
- B. Không, pháp luật không công nhận thỏa thuận về tài sản trước khi kết hôn.
- C. Có, nhưng chỉ có giá trị tham khảo khi ly hôn, Tòa án sẽ quyết định cuối cùng.
- D. Có, chỉ cần hai bên tự nguyện ký kết là có giá trị pháp lý.
Câu 23: Vợ chồng ông M và bà N có một người con trai đã trưởng thành và có gia đình riêng. Ông M bị ốm nặng cần người chăm sóc. Con trai ông M viện lý do bận rộn công việc nên không thường xuyên về thăm nom, chăm sóc bố. Hành vi này của người con trai có vi phạm quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ không?
- A. Không, vì con cái đã trưởng thành và có gia đình riêng nên không còn nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ.
- B. Không, vì việc chăm sóc cha mẹ khi ốm đau là nghĩa vụ đạo đức, không phải nghĩa vụ pháp lý.
- C. Có, nhưng chỉ khi ông M không có khả năng tự chăm sóc bản thân và không có nguồn thu nhập nào khác.
- D. Có, con cái có nghĩa vụ yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu.
Câu 24: Anh X và chị Y ly hôn. Tòa án giao con trai (3 tuổi) cho chị Y nuôi dưỡng. Anh X được quyền thăm nom con. Tuy nhiên, chị Y thường xuyên tìm cách cản trở, gây khó khăn không cho anh X gặp con với nhiều lý do khác nhau. Hành vi của chị Y có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở trừ trường hợp việc thăm nom làm ảnh hưởng xấu đến con.
- B. Không, vì chị Y là người trực tiếp nuôi con nên có toàn quyền quyết định việc thăm nom của anh X.
- C. Có, nhưng chỉ khi việc cản trở thăm nom gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của con.
- D. Không, chị Y chỉ vi phạm pháp luật nếu cấm anh X thăm con vĩnh viễn.
Câu 25: Chị S và anh T kết hôn. Sau khi kết hôn, anh T phát hiện chị S mắc một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã được chẩn đoán trước khi kết hôn nhưng chị S đã giấu anh T. Anh T muốn hủy việc kết hôn này. Theo pháp luật, anh T có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn không? Căn cứ nào được xem xét?
- A. Có, vì việc giấu bệnh là hành vi lừa dối, vi phạm nghĩa vụ chung thủy.
- B. Không, bệnh tật không phải là căn cứ để hủy việc kết hôn.
- C. Có, nếu căn bệnh đó khiến chị S mất năng lực hành vi dân sự.
- D. Có, nếu việc kết hôn được thực hiện do bị lừa dối về nhân thân hoặc bị ép buộc, đe dọa theo quy định của pháp luật.
Câu 26: Vợ chồng anh B và chị C có một khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Sau khi ly hôn, nghĩa vụ trả nợ này được giải quyết như thế nào theo pháp luật?
- A. Nghĩa vụ trả nợ chung được chia đều cho cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
- B. Nghĩa vụ trả nợ thuộc về người đứng tên khoản vay.
- C. Nghĩa vụ trả nợ thuộc về người có thu nhập cao hơn sau khi ly hôn.
- D. Tòa án sẽ quyết định người có nghĩa vụ trả nợ dựa trên điều kiện kinh tế của mỗi người.
Câu 27: Chị K (17 tuổi) và anh L (20 tuổi) sống chung với nhau và có một con chung. Họ muốn đăng ký kết hôn nhưng cán bộ tư pháp hộ tịch từ chối. Việc từ chối này của cán bộ có đúng pháp luật không? Vì sao?
- A. Không đúng, vì họ đã có con chung nên được phép đăng ký kết hôn dù chưa đủ tuổi.
- B. Không đúng, vì chỉ cần anh L đủ tuổi là được phép đăng ký.
- C. Đúng, vì chị K chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- D. Đúng, vì việc sống chung trước khi đăng ký kết hôn là vi phạm pháp luật.
Câu 28: Chị M và anh N ly hôn. Tòa án quyết định giao con trai (5 tuổi) cho chị M nuôi dưỡng. Sau đó, anh N muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con. Theo pháp luật, anh N có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con không? Căn cứ nào để Tòa án xem xét yêu cầu này?
- A. Không, quyết định của Tòa án về người trực tiếp nuôi con là cuối cùng và không thể thay đổi.
- B. Có, nếu có căn cứ cho rằng người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của con.
- C. Có, nếu anh N chứng minh được anh có điều kiện kinh tế tốt hơn chị M.
- D. Có, nếu con trai bày tỏ nguyện vọng muốn sống với anh N (dù mới 5 tuổi).
Câu 29: Vợ chồng anh P và chị Q có một căn hộ là tài sản chung. Khi ly hôn, họ không thỏa thuận được về việc phân chia căn hộ này. Theo nguyên tắc giải quyết tài sản chung khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết như thế nào?
- A. Tòa án chia tài sản chung theo thỏa thuận của vợ chồng; nếu không thỏa thuận được thì chia theo nguyên tắc có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung.
- B. Tòa án chia đôi giá trị tài sản chung cho mỗi người một nửa, bất kể công sức đóng góp.
- C. Tòa án ưu tiên giao tài sản cho người trực tiếp nuôi con.
- D. Tòa án sẽ bán đấu giá tài sản và chia đều số tiền thu được.
Câu 30: Anh A và chị B kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A bị bệnh hiểm nghèo, mất khả năng lao động. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chị B có nghĩa vụ gì đối với anh A trong trường hợp này?
- A. Chị B có nghĩa vụ chăm sóc anh A nếu anh A không có người thân thích nào khác.
- B. Chị B có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh A nếu anh A không có tài sản riêng.
- C. Chị B có nghĩa vụ chăm sóc và cấp dưỡng cho anh A nếu anh A yêu cầu.
- D. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; có nghĩa vụ sống chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mà việc sống chung gây ảnh hưởng đến lợi ích của vợ, chồng, gia đình.