Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình - Đề 04
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình - Đề 04 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Anh A (25 tuổi) và chị B (20 tuổi) đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cả hai hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật. Việc kết hôn của anh A và chị B thể hiện điều gì về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân?
- A. Tuân thủ nguyên tắc bình đẳng giới trong hôn nhân.
- B. Thực hiện nghĩa vụ tài chính chung của vợ chồng.
- C. Thực hiện quyền tự do kết hôn theo quy định của pháp luật.
- D. Tuân thủ quy định về ly hôn tự nguyện.
Câu 2: Chị M và anh K đang sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn. Chị M sinh một bé trai. Về mặt pháp lý, mối quan hệ giữa anh K và bé trai này được xác lập như thế nào theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện hành?
- A. Tự động được công nhận là cha con vì sống chung.
- B. Chỉ được công nhận là cha con khi anh K nhận con hoặc có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con và được pháp luật công nhận.
- C. Không được công nhận là cha con vì chị M và anh K chưa đăng ký kết hôn.
- D. Phải chờ đến khi chị M và anh K đăng ký kết hôn mới xem xét.
Câu 3: Ông P và bà Q là anh em ruột. Con của ông P là anh T, và con của bà Q là chị H. Anh T và chị H có dự định kết hôn. Dựa vào quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về quan hệ huyết thống, cuộc hôn nhân này có được phép không? Vì sao?
- A. Được phép, vì anh T và chị H không phải là anh em ruột.
- B. Được phép, vì họ đã đủ tuổi kết hôn.
- C. Không được phép, vì họ có quan hệ họ hàng gần gũi nhưng pháp luật không cấm rõ ràng.
- D. Không được phép, vì họ có quan hệ trong phạm vi ba đời và pháp luật cấm kết hôn giữa những người này.
Câu 4: Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Nguyên tắc "một vợ một chồng" được hiểu và áp dụng như thế nào trong thực tế?
- A. Một người chỉ được có một vợ hoặc một chồng tại một thời điểm và pháp luật không thừa nhận việc chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc chồng.
- B. Một người có thể có nhiều vợ hoặc chồng nếu được sự đồng ý của tất cả những người liên quan.
- C. Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho nam giới, phụ nữ có thể có nhiều chồng.
- D. Nguyên tắc này chỉ mang tính khuyến khích, không bắt buộc tuân thủ.
Câu 5: Anh H và chị S đã đăng ký kết hôn hợp pháp. Trong cuộc sống chung, anh H luôn muốn chị S phải ở nhà làm nội trợ, không cho chị đi làm vì "việc kiếm tiền là của đàn ông". Chị S cảm thấy không thoải mái và muốn được phát triển sự nghiệp riêng. Hành vi của anh H đã vi phạm nguyên tắc nào trong quan hệ vợ chồng?
- A. Nghĩa vụ chung thủy giữa vợ và chồng.
- B. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
- C. Quyền sở hữu tài sản riêng của vợ.
- D. Nghĩa vụ chăm sóc con cái của vợ chồng.
Câu 6: Vợ chồng anh B và chị D có một căn nhà được mua sau khi kết hôn bằng tiền tích cóp của cả hai. Đây được coi là tài sản gì theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình?
- A. Tài sản chung của vợ chồng.
- B. Tài sản riêng của anh B.
- C. Tài sản riêng của chị D.
- D. Tài sản thừa kế chung.
Câu 7: Trước khi kết hôn, chị E được bố mẹ tặng một mảnh đất có sổ đỏ đứng tên chị. Sau khi kết hôn với anh G, mảnh đất này được sử dụng làm nơi xây nhà ở của hai vợ chồng. Theo quy định pháp luật, mảnh đất này là tài sản gì?
- A. Tài sản chung của vợ chồng vì dùng làm nhà ở chung.
- B. Tài sản chung của vợ chồng vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
- C. Tài sản riêng của chị E vì được tặng cho trước khi kết hôn.
- D. Tài sản chung của bố mẹ chị E.
Câu 8: Anh S và chị T muốn ly hôn. Cả hai đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản và quyền nuôi con. Trong trường hợp này, thủ tục ly hôn sẽ được giải quyết như thế nào theo pháp luật?
- A. Họ có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án.
- B. Họ phải nộp đơn ly hôn đơn phương và chờ Tòa án hòa giải.
- C. Họ chỉ cần ký vào văn bản thỏa thuận và không cần ra Tòa án.
- D. Họ phải nhờ cơ quan công an can thiệp để giải quyết.
Câu 9: Chị H muốn ly hôn với anh P nhưng anh P không đồng ý vì muốn níu kéo tình cảm. Chị H có thể làm gì để yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật?
- A. Chị H không thể ly hôn nếu anh P không đồng ý.
- B. Chị H có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (ly hôn đơn phương) nếu có căn cứ về việc mâu thuẫn, trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
- C. Chị H chỉ cần chuyển ra khỏi nhà và không liên lạc với anh P.
- D. Chị H phải chờ đủ thời gian chung sống nhất định mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Câu 10: Vợ chồng anh C và chị G có một con chung là bé K (3 tuổi). Khi ly hôn, cả hai đều muốn giành quyền nuôi dưỡng bé K. Tòa án sẽ căn cứ vào yếu tố nào là chủ yếu để quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng?
- A. Nguyện vọng của anh C hoặc chị G.
- B. Tình hình tài chính của anh C và chị G.
- C. Lợi ích tốt nhất về mọi mặt của con.
- D. Quyết định của bé K (3 tuổi).
Câu 11: Anh Q và chị R ly hôn, Tòa án giao con chung là bé N (7 tuổi) cho chị R trực tiếp nuôi dưỡng. Theo quy định pháp luật, anh Q có nghĩa vụ gì đối với bé N sau khi ly hôn?
- A. Hoàn toàn không còn nghĩa vụ gì vì con không sống cùng mình.
- B. Chỉ có nghĩa vụ thăm nom con khi được chị R cho phép.
- C. Chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu có điều kiện kinh tế.
- D. Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Câu 12: Ông T và bà U có con trai là anh V. Anh V đã trưởng thành và có gia đình riêng. Ông T và bà U tuổi già sức yếu, không còn khả năng lao động và gặp khó khăn trong cuộc sống. Theo pháp luật, anh V có nghĩa vụ gì đối với ông T và bà U?
- A. Có nghĩa vụ yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ.
- B. Không có nghĩa vụ gì vì anh V đã có gia đình riêng.
- C. Chỉ có nghĩa vụ thăm nom cha mẹ khi có thời gian rảnh.
- D. Chỉ có nghĩa vụ chu cấp khi Tòa án yêu cầu.
Câu 13: Chị E là con gái của ông H. Khi ông H qua đời, ông để lại di chúc phân chia tài sản. Mặc dù trong cuộc sống chị E luôn chăm sóc, phụng dưỡng ông H chu đáo, nhưng trong di chúc ông H lại không cho chị E hưởng bất kỳ phần tài sản nào. Chị E có quyền gì liên quan đến việc phân chia di sản của ông H theo quy định pháp luật thừa kế và hôn nhân gia đình?
- A. Chị E hoàn toàn không có quyền gì đối với di sản vì không được nhắc đến trong di chúc.
- B. Chị E chỉ có thể được hưởng di sản nếu các anh chị em khác đồng ý chia cho.
- C. Chị E vẫn có thể được hưởng một phần di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu chị thuộc trường hợp được pháp luật bảo vệ (ví dụ: con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động).
- D. Chị E chỉ có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ toàn bộ di chúc.
Câu 14: Ông M và bà N có ba người con đã trưởng thành. Khi ông M và bà N về già, người con thứ hai là anh K đã từ chối không chăm sóc, nuôi dưỡng bố mẹ với lý do "các anh chị khác giàu hơn thì phải lo". Hành vi của anh K đã vi phạm điều gì?
- A. Quyền thừa kế của anh K.
- B. Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng.
- C. Quyền tự do kết hôn.
- D. Nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ của con cái.
Câu 15: Chị P và anh Q là hai anh em ruột. Chị P gặp khó khăn về tài chính do bị mất việc. Anh Q có điều kiện kinh tế khá giả. Theo quy định pháp luật về quan hệ anh chị em, anh Q có nghĩa vụ gì đối với chị P trong trường hợp này?
- A. Anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng bắt buộc cho chị P.
- B. Anh Q có nghĩa vụ thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, nhưng không bắt buộc phải cấp dưỡng trừ trường hợp chị P là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- C. Anh Q không có nghĩa vụ gì vì chị P đã trưởng thành.
- D. Anh Q chỉ có nghĩa vụ giúp đỡ nếu chị P yêu cầu và được Tòa án ra quyết định.
Câu 16: Bé T là con của anh V và chị X. Do mâu thuẫn, anh V đã cấm chị X không được gặp bé T. Hành vi của anh V đã vi phạm quyền nào của chị X và bé T?
- A. Quyền thăm nom con của cha, mẹ và quyền được sống chung hoặc được thăm nom của con đối với cha, mẹ.
- B. Quyền được học tập của bé T.
- C. Quyền sở hữu tài sản của chị X.
- D. Nghĩa vụ cấp dưỡng của anh V.
Câu 17: Vợ chồng anh G và chị H có thỏa thuận bằng văn bản về việc nhập tài sản riêng của chị H (một căn hộ được thừa kế) vào tài sản chung của vợ chồng. Thỏa thuận này có giá trị pháp lý không? Vì sao?
- A. Không có giá trị pháp lý vì tài sản thừa kế là tài sản riêng không thể nhập vào tài sản chung.
- B. Không có giá trị pháp lý nếu không có sự đồng ý của bố mẹ chị H.
- C. Có giá trị pháp lý nhưng phải được Tòa án công nhận.
- D. Có giá trị pháp lý nếu việc nhập tài sản được lập thành văn bản và tuân thủ các quy định khác của pháp luật.
Câu 18: Chị K bị anh L ép buộc kết hôn bằng cách đe dọa sẽ làm hại gia đình chị. Chị K đã đăng ký kết hôn dưới sự đe dọa đó. Cuộc hôn nhân này có giá trị pháp lý không? Vì sao?
- A. Có giá trị pháp lý vì đã hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước.
- B. Không có giá trị pháp lý vì vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân và có thể bị hủy theo yêu cầu của chị K hoặc cơ quan nhà nước.
- C. Có giá trị pháp lý nhưng chị K có quyền yêu cầu ly hôn ngay lập tức.
- D. Giá trị pháp lý phụ thuộc vào việc anh L có thực hiện hành vi đe dọa đó hay không.
Câu 19: Vợ chồng anh M và chị N có một khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Khi ly hôn, khoản nợ này sẽ được giải quyết như thế nào theo quy định của pháp luật?
- A. Chỉ anh M có nghĩa vụ trả nợ vì là trụ cột gia đình.
- B. Chỉ chị N có nghĩa vụ trả nợ nếu khoản nợ đó phục vụ nhu cầu của chị.
- C. Vợ chồng có nghĩa vụ chung liên đới hoặc theo thỏa thuận để thanh toán khoản nợ chung.
- D. Khoản nợ sẽ tự động được xóa bỏ khi vợ chồng ly hôn.
Câu 20: Chị S và anh T đã ly hôn. Tòa án giao con chung là bé A (10 tuổi) cho chị S nuôi dưỡng. Sau đó, chị S muốn thay đổi nơi cư trú của bé A sang tỉnh khác. Chị S có quyền tự quyết định việc thay đổi nơi cư trú của con không?
- A. Có, vì chị S là người trực tiếp nuôi dưỡng con.
- B. Có, nhưng phải thông báo cho anh T biết.
- C. Không, việc thay đổi nơi cư trú của con phải được sự đồng ý của Tòa án.
- D. Không, việc thay đổi nơi cư trú của con từ 9 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con và phải được sự đồng ý của cha mẹ; trong trường hợp cha mẹ không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Câu 21: Anh K và chị L kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh K thường xuyên đánh đập, ngược đãi chị L. Hành vi của anh K đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc nào trong quan hệ vợ chồng?
- A. Nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng.
- B. Nghĩa vụ chung thủy.
- C. Nghĩa vụ chia sẻ công việc gia đình.
- D. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Câu 22: Ông B và bà C đã ly hôn. Con chung là anh D (15 tuổi) sống với bà C. Ông B muốn tặng cho anh D một căn nhà riêng của ông. Việc tặng cho tài sản này có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng của ông B đối với anh D không?
- A. Có, ông B sẽ không còn nghĩa vụ cấp dưỡng vì đã tặng cho con tài sản có giá trị.
- B. Có, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ giảm đi đáng kể.
- C. Không, việc tặng cho tài sản riêng cho con không làm chấm dứt hoặc thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.
- D. Phụ thuộc vào giá trị của căn nhà được tặng cho.
Câu 23: Chị Y (17 tuổi) và anh Z (22 tuổi) yêu nhau và muốn đăng ký kết hôn. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối yêu cầu của họ. Việc từ chối này dựa trên quy định pháp luật nào?
- A. Vi phạm nguyên tắc tự nguyện.
- B. Chị Y chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- C. Anh Z chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- D. Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng.
Câu 24: Vợ chồng anh P và chị Q không có con chung. Sau một thời gian chung sống, cả hai nhận thấy không hợp nhau và muốn ly hôn. Họ có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án không?
- A. Có, nếu cả hai thực sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được về tất cả các vấn đề liên quan (nếu có).
- B. Không, ly hôn thuận tình chỉ áp dụng cho các cặp vợ chồng có con chung.
- C. Không, họ bắt buộc phải ly hôn đơn phương.
- D. Chỉ được nộp đơn nếu có sự đồng ý của gia đình hai bên.
Câu 25: Một trong những nghĩa vụ quan trọng của cha mẹ đối với con cái theo Luật Hôn nhân và Gia đình là nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thành người công dân tốt. Điều này thể hiện trách nhiệm của cha mẹ trong việc nào sau đây?
- A. Chỉ cung cấp vật chất cho con.
- B. Chỉ dạy con kiến thức văn hóa.
- C. Chỉ bảo vệ con khỏi nguy hiểm bên ngoài.
- D. Đảm bảo sự phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần cho con.
Câu 26: Bé H là con của anh M và chị N. Anh M và chị N ly hôn, bé H sống với chị N. Ông bà nội của bé H muốn thăm nom, chăm sóc cháu nhưng chị N không cho phép. Ông bà nội có quyền gì trong trường hợp này?
- A. Không có quyền gì vì bé H sống với mẹ.
- B. Có quyền thăm nom, chăm sóc cháu và quyền này không ai được cản trở.
- C. Chỉ có quyền thăm nom nếu được chị N cho phép.
- D. Chỉ có quyền thăm nom nếu có sự đồng ý của Tòa án.
Câu 27: Vợ chồng anh A và chị B có một tài khoản ngân hàng chung được mở trong thời kỳ hôn nhân. Số tiền trong tài khoản này được hình thành từ tiền lương của cả hai vợ chồng. Khi cần rút tiền từ tài khoản này để chi tiêu cho gia đình, ai có quyền thực hiện giao dịch?
- A. Chỉ anh A vì là chồng.
- B. Chỉ chị B vì thường là người quản lý chi tiêu gia đình.
- C. Cả anh A và chị B đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
- D. Phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai người cho mỗi lần giao dịch.
Câu 28: Anh S và chị T sống chung như vợ chồng từ năm 2016 nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2023, họ muốn ly hôn. Pháp luật hiện hành giải quyết quan hệ của họ như thế nào?
- A. Quan hệ của họ được công nhận là vợ chồng hợp pháp vì đã sống chung lâu năm.
- B. Quan hệ của họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng, nhưng khi "ly hôn" họ vẫn phải tuân thủ các quy định về ly hôn như vợ chồng đã đăng ký.
- C. Họ không cần làm thủ tục ly hôn tại Tòa án vì không có đăng ký kết hôn.
- D. Quan hệ của họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Việc "ly hôn" không cần thủ tục tại Tòa án, nhưng quan hệ tài sản và con cái được giải quyết theo thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết như trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Câu 29: Chị M có một khoản nợ riêng phát sinh trước khi kết hôn với anh N. Khoản nợ này không liên quan đến nhu cầu của gia đình. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, anh N có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ này cùng chị M không?
- A. Có, vì là vợ chồng nên phải cùng nhau gánh vác nợ nần.
- B. Không, anh N không có nghĩa vụ liên đới trả nợ riêng của chị M, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- C. Có, nếu khoản nợ đó được sử dụng để cải thiện đời sống gia đình sau khi kết hôn.
- D. Chỉ có nghĩa vụ liên đới nếu khoản nợ đó có giá trị lớn.
Câu 30: Anh B và chị C ly hôn. Con chung là bé S (5 tuổi) được giao cho chị C nuôi dưỡng. Anh B có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bé S hàng tháng. Tuy nhiên, anh B bị mất việc và không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo mức đã thỏa thuận/quyết định. Trong trường hợp này, anh B có thể làm gì để giải quyết tình hình?
- A. Anh B có quyền yêu cầu Tòa án điều chỉnh mức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng nghĩa vụ cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng và được chứng minh.
- B. Anh B có thể tự ý ngừng việc cấp dưỡng cho con.
- C. Anh B phải vay mượn để tiếp tục cấp dưỡng theo mức cũ bằng mọi giá.
- D. Chị C có quyền yêu cầu anh B phải bồi thường thiệt hại nếu anh B không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.