Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Cánh diều Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 - Đề 06
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Cánh diều Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 - Đề 06 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Hoạt động đối ngoại của các sĩ phu yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh chủ yếu hướng ra bên ngoài với mục đích cốt lõi nào?
- A. Tìm kiếm viện trợ kinh tế để phát triển đất nước.
- B. Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, tìm đường giải phóng dân tộc.
- C. Xây dựng quan hệ ngoại giao chính thức với các cường quốc.
- D. Học hỏi kinh nghiệm cải cách chính trị từ các nước tiên tiến.
Câu 2: Điểm khác biệt cơ bản về "đối tượng" và "phương pháp" trong hoạt động đối ngoại tìm đường cứu nước giữa Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX là gì?
- A. Phan Bội Châu chủ trương bạo động dựa vào Pháp, Phan Châu Trinh ôn hòa dựa vào Nhật.
- B. Phan Bội Châu dựa vào Pháp đấu tranh, Phan Châu Trinh dựa vào Nhật cải cách.
- C. Phan Bội Châu dựa vào Nhật Bản đấu tranh vũ trang, Phan Châu Trinh dựa vào Pháp cải cách ôn hòa.
- D. Phan Bội Châu dựa vào Trung Quốc cải cách, Phan Châu Trinh dựa vào Pháp đấu tranh.
Câu 3: Quyết định sang Pháp năm 1911 của Nguyễn Tất Thành (sau là Nguyễn Ái Quốc) thể hiện sự khác biệt căn bản về hướng đi tìm đường cứu nước so với các nhà yêu nước tiền bối ở điểm nào?
- A. Ông đi sang chính quốc của kẻ thù để tìm hiểu và vận động cách mạng.
- B. Ông sang các nước châu Á để tìm kiếm sự giúp đỡ từ các phong trào cách mạng cùng châu lục.
- C. Ông tập trung vào việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước tư bản phát triển.
- D. Ông chỉ hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức của người Việt Nam ở nước ngoài.
Câu 4: Việc Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pháp (1921) và viết báo "Người cùng khổ" thể hiện hoạt động đối ngoại của Người nhằm mục đích chủ yếu nào?
- A. Kêu gọi chính phủ Pháp ban hành các chính sách ưu đãi cho thuộc địa.
- B. Thành lập một tổ chức chính trị của riêng người Việt Nam tại Pháp.
- C. Học hỏi kinh nghiệm tổ chức và đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp.
- D. Tuyên truyền, vạch trần bản chất chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc bị áp bức.
Câu 5: Sự kiện Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) và sau đó đọc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (1920) có ý nghĩa bước ngoặt như thế nào đối với hoạt động đối ngoại của Người và con đường cứu nước?
- A. Giúp Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- B. Mở ra khả năng nhận được sự viện trợ trực tiếp về quân sự từ Liên Xô.
- C. Đánh dấu việc Người trở thành đại diện chính thức của phong trào cộng sản Việt Nam.
- D. Tạo điều kiện để Người trở về nước lãnh đạo cách mạng ngay lập tức.
Câu 6: Từ năm 1923 đến 1927, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở Liên Xô. Mục đích quan trọng nhất của hoạt động này là gì?
- A. Trực tiếp vận động chính phủ Liên Xô công nhận nền độc lập của Việt Nam.
- B. Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính cho các phong trào yêu nước trong nước.
- C. Nghiên cứu lí luận cách mạng, đào tạo cán bộ và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản.
- D. Thiết lập mối quan hệ đồng minh quân sự giữa Việt Nam và Liên Xô.
Câu 7: Giai đoạn 1930-1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chú trọng hoạt động đối ngoại nào để phục vụ cách mạng giải phóng dân tộc?
- A. Mở rộng quan hệ thương mại với các nước láng giềng.
- B. Tranh thủ sự ủng hộ của Quốc tế Cộng sản và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- C. Thương lượng trực tiếp với chính quyền thực dân Pháp về quyền tự trị.
- D. Cử đại diện tham gia các hội nghị quốc tế lớn.
Câu 8: Từ sau ngày 9-3-1945, Mặt trận Việt Minh đã có những cuộc tiếp xúc với đại diện của Đồng minh (đặc biệt là Mỹ) tại Việt Nam. Hoạt động này chủ yếu nhằm mục đích gì?
- A. Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của Đồng minh đối với cuộc đấu tranh giành độc lập.
- B. Yêu cầu Đồng minh cung cấp vũ khí và trang thiết bị cho cuộc khởi nghĩa.
- C. Thương lượng với Đồng minh về việc thành lập chính phủ lâm thời.
- D. Tìm hiểu ý đồ của Đồng minh đối với tương lai của Đông Dương.
Câu 9: Sau Cách mạng tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Hoạt động đối ngoại trong giai đoạn này (đến trước 19/12/1946) chủ yếu nhằm mục đích nào?
- A. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.
- B. Kêu gọi Liên Hợp Quốc can thiệp để bảo vệ nền độc lập.
- C. Đàm phán với các cường quốc để được công nhận chủ quyền.
- D. Phân hóa, làm suy yếu lực lượng đối lập, tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù mạnh.
Câu 10: Việc Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) với Pháp thể hiện nguyên tắc ngoại giao nào của Việt Nam trong bối cảnh đó?
- A. Kiên quyết không nhân nhượng bất kỳ vấn đề gì liên quan đến chủ quyền.
- B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, tạm hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng.
- C. Chỉ đàm phán khi Pháp công nhận hoàn toàn độc lập và thống nhất.
- D. Ưu tiên liên minh với các nước lớn để chống lại Pháp.
Câu 11: Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) giữa Việt Nam và Pháp đều là những văn kiện ngoại giao quan trọng. Điểm tương đồng về mục tiêu chiến lược của Việt Nam khi ký kết các văn kiện này là gì?
- A. Buộc Pháp công nhận hoàn toàn độc lập của Việt Nam trên toàn lãnh thổ.
- B. Nhận được sự viện trợ kinh tế và quân sự từ Pháp.
- C. Tránh tình thế phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc và kéo dài thời gian hòa bình.
- D. Phân chia lại phạm vi kiểm soát giữa hai bên tại Đông Dương.
Câu 12: Sau khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ (19/12/1946), hoạt động đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong giai đoạn 1947-1954 có bước chuyển đổi quan trọng nào so với giai đoạn trước?
- A. Chuyển từ đàm phán hòa bình sang kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
- B. Ngừng hoàn toàn mọi tiếp xúc với phía Pháp và các nước phương Tây.
- C. Chỉ tập trung vào việc kêu gọi Liên Hợp Quốc lên án hành động xâm lược của Pháp.
- D. Ưu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước tư bản chủ nghĩa.
Câu 13: Sự kiện Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc (18/1/1950) và Liên Xô (30/1/1950) có ý nghĩa quốc tế như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Pháp?
- A. Buộc Pháp phải rút quân khỏi Đông Dương ngay lập tức.
- B. Chấm dứt sự can thiệp của Mỹ vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
- C. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của khối xã hội chủ nghĩa.
- D. Phá vỡ thế bao vây, cô lập của chủ nghĩa đế quốc, mở rộng quan hệ quốc tế và nhận được sự viện trợ.
Câu 14: Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương (1954) được triệu tập trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những đặc điểm nào chi phối trực tiếp đến kết quả đàm phán?
- A. Thế mạnh áp đảo của Pháp và sự ủng hộ tuyệt đối của Mỹ.
- B. Thắng lợi quân sự quyết định của Việt Nam tại Điện Biên Phủ và sự phức tạp trong quan hệ giữa các cường quốc tham dự.
- C. Sự đồng thuận hoàn toàn giữa các nước lớn về việc chấm dứt chiến tranh.
- D. Việt Nam hoàn toàn kiểm soát tình hình trên chiến trường và có sự hậu thuẫn không giới hạn từ Liên Xô, Trung Quốc.
Câu 15: Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương là một văn kiện ngoại giao có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, Hiệp định này cũng có những hạn chế. Hạn chế lớn nhất đối với Việt Nam là gì?
- A. Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17.
- B. Pháp vẫn được duy trì một số căn cứ quân sự ở miền Bắc.
- C. Các nước lớn không công nhận độc lập, chủ quyền của Việt Nam.
- D. Không quy định thời gian cụ thể cho cuộc tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
Câu 16: Sau năm 1954, hoạt động đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ở miền Bắc) và sau này là Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (ở miền Nam) tập trung phục vụ mục tiêu chiến lược nào?
- A. Hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế.
- B. Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế.
- C. Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- D. Thiết lập quan hệ bình thường hóa với Hoa Kỳ.
Câu 17: Trong giai đoạn 1954-1960, hoạt động đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ yếu tập trung vào nội dung nào?
- A. Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao và pháp lý đòi chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ.
- B. Kêu gọi các nước tư bản chủ nghĩa công nhận chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- C. Mở rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- D. Tổ chức các hội nghị quốc tế ủng hộ hòa bình ở Đông Dương.
Câu 18: Từ sau năm 1960, khi phong trào Đồng khởi bùng nổ ở miền Nam và Mỹ tăng cường can thiệp, hoạt động đối ngoại của cách mạng Việt Nam có sự điều chỉnh như thế nào?
- A. Chỉ tập trung vào đấu tranh vũ trang, giảm nhẹ vai trò ngoại giao.
- B. Ưu tiên đàm phán với Mỹ để chấm dứt chiến tranh.
- C. Chuyển trọng tâm sang vận động các nước châu Á ủng hộ.
- D. Phối hợp chặt chẽ ba mặt trận: quân sự, chính trị và ngoại giao trong cuộc đấu tranh chống Mỹ, cứu nước.
Câu 19: Hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam trong giai đoạn 1960-1975 chủ yếu nhằm mục đích gì?
- A. Thành lập một quốc gia độc lập ở miền Nam Việt Nam.
- B. Nâng cao uy tín, vị thế của cách mạng miền Nam trên trường quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi.
- C. Kêu gọi Liên Hợp Quốc cử lực lượng gìn giữ hòa bình đến miền Nam.
- D. Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước phương Tây.
Câu 20: Cuộc đàm phán Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1968-1973) là đỉnh cao của mặt trận ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thắng lợi trên bàn đàm phán Paris có được là nhờ yếu tố quyết định nào?
- A. Thắng lợi trên các mặt trận quân sự và chính trị ở miền Nam, đặc biệt là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" cuối năm 1972.
- B. Sự ép buộc của Liên Xô và Trung Quốc đối với Mỹ.
- C. Chính quyền Sài Gòn tự nguyện chấp nhận giải pháp hòa bình.
- D. Áp lực từ phong trào phản chiến mạnh mẽ ở Mỹ buộc chính phủ Mỹ phải ký kết.
Câu 21: Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam, tạo ra bước ngoặt chiến lược. Bước ngoặt đó là gì?
- A. Mỹ và chính quyền Sài Gòn hoàn toàn chấm dứt mọi hành động quân sự.
- B. Việt Nam chính thức được công nhận độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bởi tất cả các nước.
- C. Mỹ buộc phải rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh về nước, tạo ra sự thay đổi căn bản về so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam có lợi cho cách mạng.
- D. Miền Nam hoàn toàn giải phóng và thống nhất với miền Bắc ngay sau khi Hiệp định ký kết.
Câu 22: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1965-1975, bên cạnh việc đàm phán ở Paris, còn có những hoạt động quan trọng khác nhằm mục đích gì?
- A. Vận động các nước phương Tây cấm vận vũ khí đối với Mỹ.
- B. Mở rộng quan hệ thương mại với các nước Đông Âu.
- C. Thiết lập liên minh quân sự với các nước láng giềng.
- D. Tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, các nước độc lập dân tộc và các lực lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới để tranh thủ sự ủng hộ, viện trợ.
Câu 23: Một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng được rút ra từ thắng lợi của hoạt động đối ngoại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) là gì?
- A. Chỉ dựa vào sức mình là chính, không cần tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
- B. Kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.
- C. Ưu tiên đàm phán hòa bình hơn đấu tranh quân sự.
- D. Chỉ thiết lập quan hệ với các nước có cùng chế độ chính trị.
Câu 24: So sánh Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954) và Hiệp định Paris (1973) về vấn đề quân đội nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, điểm khác biệt cơ bản nhất là gì?
- A. Giơ-ne-vơ buộc Pháp rút quân, Paris không đề cập đến việc Mỹ rút quân.
- B. Giơ-ne-vơ cho phép Pháp ở lại một phần, Paris cho phép Mỹ ở lại.
- C. Giơ-ne-vơ buộc Pháp rút quân, Paris buộc Mỹ và quân đồng minh rút quân.
- D. Cả hai hiệp định đều không đề cập đến việc rút quân nước ngoài.
Câu 25: Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh và sự phân chia hai cực, việc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ yếu phát triển quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1954-1975 phản ánh điều gì về đường lối đối ngoại?
- A. Phù hợp với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tranh thủ sự ủng hộ cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam.
- B. Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào khối xã hội chủ nghĩa.
- C. Việt Nam từ bỏ hoàn toàn quan hệ với các nước phương Tây.
- D. Chỉ là sách lược tạm thời trong bối cảnh khó khăn.
Câu 26: Việc thành lập Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969) và sau đó được nhiều nước công nhận có ý nghĩa ngoại giao quan trọng như thế nào?
- A. Thay thế hoàn toàn vai trò đàm phán của Mặt trận Dân tộc Giải phóng.
- B. Khẳng định tính hợp pháp, chính đáng của cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam và tăng cường vị thế trên bàn đàm phán Paris.
- C. Buộc Mỹ phải ngay lập tức chấm dứt chiến tranh.
- D. Thống nhất về mặt nhà nước giữa hai miền Nam - Bắc.
Câu 27: Nhận định nào sau đây phản ánh đúng và đầy đủ nhất về vai trò của mặt trận ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)?
- A. Ngoại giao chỉ là công cụ hỗ trợ cho đấu tranh quân sự.
- B. Ngoại giao đóng vai trò quyết định nhất, thay thế cho đấu tranh quân sự.
- C. Ngoại giao chỉ có ý nghĩa sau khi đã giành thắng lợi quân sự hoàn toàn.
- D. Ngoại giao là một mặt trận chủ động, phối hợp chặt chẽ với đấu tranh quân sự và chính trị, góp phần quan trọng vào thắng lợi chung.
Câu 28: Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến 1941 có thể được khái quát bằng nhận xét nào dưới đây?
- A. Là quá trình khảo sát thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn và chuẩn bị lực lượng cho cách mạng Việt Nam.
- B. Chủ yếu là vận động các chính phủ nước ngoài công nhận nền độc lập của Việt Nam.
- C. Tập trung vào việc thành lập các tổ chức vũ trang ở nước ngoài để về giải phóng dân tộc.
- D. Chỉ giới hạn trong việc tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân Pháp.
Câu 29: Trong bối cảnh Hội nghị Giơ-ne-vơ (1954), việc ký kết Hiệp định phân chia Việt Nam thành hai vùng tập kết quân sự tạm thời phản ánh điều gì về tương quan lực lượng và tình hình quốc tế lúc bấy giờ?
- A. Việt Nam đã hoàn toàn làm chủ tình hình và có thể yêu cầu bất kỳ điều khoản nào.
- B. Các nước lớn hoàn toàn ủng hộ Việt Nam giành độc lập và thống nhất ngay lập tức.
- C. Kết quả là sự thỏa hiệp giữa các bên trong một bối cảnh quốc tế phức tạp, phản ánh cả thắng lợi quân sự của ta và áp lực từ các cường quốc.
- D. Pháp vẫn còn đủ mạnh để áp đặt ý chí của mình lên bàn đàm phán.
Câu 30: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 cho thấy một quá trình phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đơn lẻ đến tập trung, từ phụ thuộc đến chủ động. Điều này thể hiện rõ nhất qua sự chuyển biến nào?
- A. Từ việc chỉ dựa vào một nước duy nhất sang dựa vào nhiều nước.
- B. Từ hoạt động cá nhân của các sĩ phu sang hoạt động của Đảng Cộng sản và Nhà nước cách mạng.
- C. Từ việc chỉ dùng đàm phán sang dùng vũ lực.
- D. Từ việc chỉ quan tâm đến châu Á sang quan tâm đến châu Âu.