Trắc nghiệm Ôn tập trang 22 - Chân trời sáng tạo - Đề 05 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Trong nghiên cứu dịch tễ học, chỉ số nào sau đây đo lường số ca bệnh mới xuất hiện trong một quần thể có nguy cơ trong một khoảng thời gian xác định?
- A. Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)
- B. Tỷ lệ mới mắc (Incidence)
- C. Tỷ suất chết (Mortality Rate)
- D. Tỷ lệ tử vong ca bệnh (Case Fatality Rate)
Câu 2: Một cuộc khảo sát được thực hiện tại một trường học vào một ngày cụ thể cho thấy có 150 học sinh đang bị cúm trong tổng số 2000 học sinh của trường. Chỉ số dịch tễ học nào được đo lường trong trường hợp này?
- A. Tỷ lệ hiện mắc điểm (Point Prevalence)
- B. Tỷ lệ mới mắc tích lũy (Cumulative Incidence)
- C. Tỷ suất mới mắc (Incidence Rate)
- D. Tỷ suất chết thô (Crude Mortality Rate)
Câu 3: Để nghiên cứu mối liên hệ giữa việc hút thuốc lá và ung thư phổi, các nhà nghiên cứu chọn một nhóm người đã mắc ung thư phổi và một nhóm người không mắc ung thư phổi, sau đó hỏi về tiền sử hút thuốc của họ. Đây là loại hình nghiên cứu dịch tễ học nào?
- A. Nghiên cứu thuần tập (Cohort study)
- B. Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional study)
- C. Nghiên cứu bệnh chứng (Case-control study)
- D. Thử nghiệm lâm sàng (Clinical trial)
Câu 4: Một nghiên cứu theo dõi 1000 người không mắc bệnh tim mạch. Trong số đó, 400 người có chế độ ăn nhiều chất béo và 600 người có chế độ ăn ít chất béo. Sau 5 năm, có 50 người trong nhóm ăn nhiều chất béo và 20 người trong nhóm ăn ít chất béo mắc bệnh tim mạch. Tỷ lệ mới mắc tích lũy bệnh tim mạch trong nhóm ăn nhiều chất béo là bao nhiêu?
- A. 12.5% (50/4000)
- B. 12.5% (50/400)
- C. 3.33% (20/600)
- D. 7.0% (70/1000)
Câu 5: Dựa trên dữ liệu ở Câu 4, Nguy cơ tương đối (Relative Risk - RR) của việc mắc bệnh tim mạch ở nhóm ăn nhiều chất béo so với nhóm ăn ít chất béo là bao nhiêu?
- A. 3.75
- B. 0.267
- C. 2.5
- D. Không thể tính RR từ nghiên cứu này
Câu 6: Nguy cơ tương đối (RR) bằng 3.75 (tính được từ dữ liệu ở Câu 4 và 5) có ý nghĩa gì trong bối cảnh nghiên cứu này?
- A. Nhóm ăn nhiều chất béo có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn 3.75%
- B. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch giảm 3.75 lần ở nhóm ăn nhiều chất béo.
- C. Cứ 3.75 người ăn nhiều chất béo thì có 1 người mắc bệnh tim mạch.
- D. Nhóm ăn nhiều chất béo có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 3.75 lần so với nhóm ăn ít chất béo.
Câu 7: Loại hình nghiên cứu nào phù hợp nhất để xác định tỷ lệ hiện mắc của bệnh béo phì trong một thành phố tại một thời điểm cụ thể?
- A. Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional study)
- B. Nghiên cứu thuần tập (Cohort study)
- C. Nghiên cứu bệnh chứng (Case-control study)
- D. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT)
Câu 8: Ưu điểm chính của nghiên cứu thuần tập (Cohort study) so với nghiên cứu bệnh chứng (Case-control study) là gì?
- A. Hiệu quả về chi phí và thời gian khi nghiên cứu bệnh hiếm.
- B. Thích hợp để nghiên cứu nhiều yếu tố nguy cơ cho một bệnh duy nhất.
- C. Có thể tính trực tiếp tỷ lệ mới mắc (Incidence) và nguy cơ tương đối (RR).
- D. Giảm thiểu nguy cơ sai lệch nhớ lại (recall bias).
Câu 9: Nhược điểm chính của nghiên cứu thuần tập (Cohort study), đặc biệt khi nghiên cứu các bệnh hiếm gặp hoặc có thời gian ủ bệnh dài, là gì?
- A. Không thể xác định được mối quan hệ nhân quả.
- B. Tốn kém, mất nhiều thời gian và khó khăn trong việc theo dõi.
- C. Dễ bị sai lệch chọn mẫu (selection bias).
- D. Chỉ có thể nghiên cứu một yếu tố nguy cơ duy nhất.
Câu 10: Chỉ số nào sau đây thường được sử dụng trong nghiên cứu bệnh chứng (Case-control study) để ước lượng mối liên hệ giữa phơi nhiễm và bệnh?
- A. Tỷ lệ mới mắc (Incidence)
- B. Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)
- C. Nguy cơ tương đối (Relative Risk - RR)
- D. Tỷ số chênh (Odds Ratio - OR)
Câu 11: Trong một nghiên cứu bệnh chứng về mối liên hệ giữa cà phê và ung thư tụy, người ta thu thập dữ liệu như sau: Nhóm bệnh (ung thư tụy): 100 người, trong đó 80 người uống cà phê thường xuyên. Nhóm chứng (không ung thư tụy): 400 người, trong đó 100 người uống cà phê thường xuyên. Tỷ số chênh (Odds Ratio) của việc uống cà phê và ung thư tụy ước lượng là bao nhiêu?
- A. 4.8
- B. 0.208
- C. 3.2
- D. Không thể tính OR với dữ liệu này
Câu 12: Ý nghĩa của Tỷ số chênh (Odds Ratio - OR) bằng 4.8 (tính được từ dữ liệu ở Câu 11) trong nghiên cứu bệnh chứng là gì?
- A. Những người uống cà phê có khả năng mắc ung thư tụy cao hơn 4.8%
- B. Nguy cơ mắc ung thư tụy giảm 4.8 lần ở những người uống cà phê.
- C. Những người uống cà phê có khả năng mắc ung thư tụy cao gấp khoảng 4.8 lần so với những người không uống cà phê (ước lượng từ tỷ số chênh).
- D. Cứ 4.8 người uống cà phê thì có 1 người mắc ung thư tụy.
Câu 13: Khi nào thì Tỷ số chênh (OR) từ nghiên cứu bệnh chứng là một ước lượng tốt cho Nguy cơ tương đối (RR) từ nghiên cứu thuần tập?
- A. Khi bệnh nghiên cứu rất phổ biến trong quần thể.
- B. Khi nghiên cứu có thời gian theo dõi ngắn.
- C. Khi nhóm chứng không được chọn ngẫu nhiên.
- D. Khi bệnh nghiên cứu rất hiếm gặp trong quần thể.
Câu 14: Một đợt bùng phát bệnh tiêu chảy xảy ra tại một làng. Có 200 người mắc bệnh trong tổng số 1000 dân của làng. Tỷ lệ tấn công (Attack Rate) của đợt dịch này là bao nhiêu?
- A. 2%
- B. 20%
- C. 0.2 người/năm
- D. 80%
Câu 15: Tỷ suất mới mắc (Incidence Rate hay Incidence Density) khác với Tỷ lệ mới mắc tích lũy (Cumulative Incidence) ở điểm nào?
- A. Tỷ suất mới mắc chỉ tính ca bệnh mãn tính, còn Tỷ lệ mới mắc tích lũy tính cả cấp tính.
- B. Tỷ suất mới mắc không yêu cầu theo dõi quần thể, còn Tỷ lệ mới mắc tích lũy thì có.
- C. Tỷ suất mới mắc sử dụng tổng thời gian theo dõi của từng cá thể làm mẫu số (person-time), còn Tỷ lệ mới mắc tích lũy sử dụng tổng số người có nguy cơ ban đầu.
- D. Tỷ suất mới mắc chỉ áp dụng cho nghiên cứu bệnh chứng, còn Tỷ lệ mới mắc tích lũy áp dụng cho nghiên cứu thuần tập.
Câu 16: Chỉ số nào sau đây phản ánh mức độ nghiêm trọng của một bệnh trong quần thể mắc bệnh, được tính bằng tỷ lệ tử vong trong số những người đã được chẩn đoán mắc bệnh đó?
- A. Tỷ suất chết thô (Crude Mortality Rate)
- B. Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (Age-specific Mortality Rate)
- C. Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)
- D. Tỷ lệ tử vong ca bệnh (Case Fatality Rate)
Câu 17: Một loại vắc-xin mới được thử nghiệm trên 1000 người tình nguyện. 500 người được tiêm vắc-xin và 500 người được tiêm giả dược (placebo). Sau 1 năm, 10 người trong nhóm tiêm vắc-xin và 100 người trong nhóm tiêm giả dược mắc bệnh. Đây là loại hình nghiên cứu dịch tễ học nào?
- A. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (Randomized Controlled Trial - RCT)
- B. Nghiên cứu thuần tập (Cohort study)
- C. Nghiên cứu bệnh chứng (Case-control study)
- D. Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional study)
Câu 18: Dựa trên dữ liệu ở Câu 17, hiệu quả của vắc-xin (Vaccine Efficacy) được tính như thế nào?
- A. (Tỷ lệ mắc nhóm vắc-xin / Tỷ lệ mắc nhóm giả dược) x 100%
- B. (Tỷ lệ mắc nhóm giả dược - Tỷ lệ mắc nhóm vắc-xin) x 100%
- C. [(Tỷ lệ mắc nhóm giả dược - Tỷ lệ mắc nhóm vắc-xin) / Tỷ lệ mắc nhóm giả dược] x 100%
- D. [(Tỷ lệ mắc nhóm vắc-xin - Tỷ lệ mắc nhóm giả dược) / Tỷ lệ mắc nhóm vắc-xin] x 100%
Câu 19: Tính toán hiệu quả của vắc-xin dựa trên dữ liệu ở Câu 17.
- A. 90%
- B. 10%
- C. 50%
- D. 90%
Câu 20: Khác biệt cốt lõi giữa nghiên cứu quan sát (Observational studies - như thuần tập, bệnh chứng, cắt ngang) và nghiên cứu thực nghiệm (Experimental studies - như RCT) là gì?
- A. Nghiên cứu quan sát có cỡ mẫu nhỏ hơn.
- B. Nhà nghiên cứu can thiệp trực tiếp vào yếu tố phơi nhiễm trong nghiên cứu thực nghiệm, trong khi chỉ quan sát trong nghiên cứu quan sát.
- C. Chỉ nghiên cứu quan sát mới có nhóm chứng.
- D. Chỉ nghiên cứu thực nghiệm mới có thể tính tỷ lệ hiện mắc.
Câu 21: Khi phân tích dữ liệu dịch tễ học, một giá trị Nguy cơ tương đối (RR) bằng 1.0 có ý nghĩa gì?
- A. Yếu tố phơi nhiễm làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- B. Yếu tố phơi nhiễm làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
- C. Không có sự liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm và bệnh.
- D. Yếu tố phơi nhiễm chắc chắn gây ra bệnh.
Câu 22: Khi phân tích dữ liệu dịch tễ học, một giá trị Nguy cơ tương đối (RR) nhỏ hơn 1.0 (ví dụ: 0.5) có ý nghĩa gì?
- A. Yếu tố phơi nhiễm làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh.
- B. Yếu tố phơi nhiễm có thể có tác dụng bảo vệ (làm giảm nguy cơ mắc bệnh).
- C. Không có sự liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm và bệnh.
- D. Yếu tố phơi nhiễm làm tăng 50% nguy cơ mắc bệnh.
Câu 23: Giả sử một nghiên cứu thuần tập về mối liên hệ giữa tập thể dục và bệnh trầm cảm cho thấy RR = 0.6. Điều này có thể được diễn giải như thế nào?
- A. Những người thường xuyên tập thể dục có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm thấp hơn khoảng 40% so với người ít tập thể dục.
- B. Những người thường xuyên tập thể dục có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn 60%.
- C. Tập thể dục không có mối liên hệ với bệnh trầm cảm.
- D. Những người thường xuyên tập thể dục có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm thấp hơn 60%.
Câu 24: Sai lệch chọn mẫu (Selection bias) xảy ra khi nào trong nghiên cứu dịch tễ học?
- A. Người tham gia không nhớ chính xác thông tin về phơi nhiễm hoặc bệnh.
- B. Sự liên quan giữa phơi nhiễm và bệnh bị che lấp bởi một yếu tố thứ ba.
- C. Cách chọn hoặc giữ chân người tham gia vào nghiên cứu dẫn đến nhóm nghiên cứu không đại diện cho quần thể gốc hoặc các nhóm so sánh khác nhau một cách có hệ thống.
- D. Dữ liệu được thu thập không chính xác hoặc không đầy đủ.
Câu 25: Một nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu xem liệu việc sử dụng điện thoại di động trong thời gian dài có liên quan đến u não hay không. Ông chọn một nhóm bệnh nhân u não và một nhóm người khỏe mạnh tương tự về tuổi, giới tính, sau đó phỏng vấn họ về lịch sử sử dụng điện thoại di động. Nghiên cứu này có thể dễ gặp loại sai lệch nào nhất?
- A. Sai lệch chọn mẫu (Selection bias)
- B. Sai lệch nhớ lại (Recall bias)
- C. Sai lệch thông tin (Information bias) không phải nhớ lại
- D. Yếu tố gây nhiễu (Confounding)
Câu 26: Chỉ số nào sau đây thường được sử dụng để mô tả tỷ lệ người chết trong toàn bộ quần thể trong một khoảng thời gian nhất định?
- A. Tỷ suất chết thô (Crude Mortality Rate)
- B. Tỷ lệ tử vong ca bệnh (Case Fatality Rate)
- C. Tỷ suất mới mắc (Incidence Rate)
- D. Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)
Câu 27: Khi so sánh tỷ suất chết giữa hai quần thể khác nhau (ví dụ: hai quốc gia), việc hiệu chỉnh theo tuổi (age standardization) là cần thiết vì lý do nào sau đây?
- A. Để loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố gây nhiễu khác ngoài tuổi.
- B. Để tính toán tỷ lệ hiện mắc chính xác hơn.
- C. Sự khác biệt về cơ cấu tuổi giữa hai quần thể có thể ảnh hưởng đến tỷ suất chết thô, làm sai lệch kết quả so sánh.
- D. Để chuyển đổi tỷ suất chết thành tỷ lệ mới mắc.
Câu 28: Một bản đồ thể hiện sự phân bố địa lý của các ca mắc sốt rét trong một khu vực là ví dụ về ứng dụng nào của dịch tễ học?
- A. Nghiên cứu bệnh chứng.
- B. Tính toán tỷ số chênh.
- C. Thử nghiệm lâm sàng.
- D. Dịch tễ học mô tả (Descriptive epidemiology).
Câu 29: Yếu tố nào sau đây được coi là yếu tố gây nhiễu (confounder) trong nghiên cứu về mối liên hệ giữa uống cà phê và bệnh tim mạch, nếu yếu tố đó liên quan đến cả việc uống cà phê và bệnh tim mạch, và không phải là hậu quả của việc uống cà phê?
- A. Hút thuốc lá (nếu người uống cà phê có xu hướng hút thuốc nhiều hơn, và hút thuốc là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch).
- B. Màu sắc yêu thích.
- C. Chiều cao của người tham gia.
- D. Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp (nếu bệnh tim mạch đã xuất hiện).
Câu 30: Trong phòng chống dịch bệnh, biện pháp nào sau đây nhằm mục đích giảm tỷ lệ mới mắc (Incidence) của bệnh trong quần thể?
- A. Cải thiện chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đã mắc bệnh.
- B. Tiêm chủng vắc-xin cho những người chưa mắc bệnh.
- C. Cung cấp thuốc giảm đau cho người bệnh.
- D. Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân giai đoạn cuối.