Trắc nghiệm Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học - Đề 02
Trắc nghiệm Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học - Đề 02 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Khi thực hiện phản ứng nhận biết glucose bằng thuốc thử Benedict, mục đích của việc đun nóng hỗn hợp là gì?
- A. Giúp glucose hòa tan hoàn toàn trong dung dịch.
- B. Tăng tốc độ bay hơi của nước để làm đặc dung dịch.
- C. Cung cấp năng lượng cho phản ứng giữa glucose và thuốc thử Benedict xảy ra.
- D. Làm kết tủa các chất không mong muốn khác trong mẫu thử.
Câu 2: Một học sinh tiến hành thí nghiệm nhận biết một mẫu dịch ép từ một loại củ chưa rõ tên. Học sinh cho mẫu dịch ép vào ống nghiệm, thêm thuốc thử Benedict và đun nóng cách thủy. Quan sát thấy dung dịch chuyển từ màu xanh lam sang xanh lục, sau đó vàng cam và cuối cùng xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch. Kết luận nào sau đây là đúng về thành phần của mẫu dịch ép này?
- A. Mẫu dịch ép chứa đường glucose (hoặc các loại đường khử khác).
- B. Mẫu dịch ép chứa tinh bột.
- C. Mẫu dịch ép chứa protein.
- D. Mẫu dịch ép không chứa chất hữu cơ nào.
Câu 3: Tại sao trong thí nghiệm nhận biết glucose bằng thuốc thử Benedict, việc đun nóng hỗn hợp thường được thực hiện bằng phương pháp cách thủy thay vì đun trực tiếp trên ngọn lửa đèn cồn?
- A. Đun trực tiếp làm phản ứng xảy ra quá chậm.
- B. Đun cách thủy giúp kiểm soát nhiệt độ, tránh dung dịch sôi đột ngột gây văng hoặc vỡ ống nghiệm.
- C. Đun trực tiếp làm biến đổi cấu trúc glucose, ảnh hưởng đến kết quả.
- D. Đun cách thủy giúp thuốc thử Benedict phát huy tác dụng tốt hơn.
Câu 4: Để nhận biết sự có mặt của tinh bột trong một mẫu thực vật (ví dụ: lát khoai tây), người ta thường sử dụng loại thuốc thử nào?
- A. Thuốc thử Benedict.
- B. Thuốc thử Biuret.
- C. Cồn 90 độ.
- D. Dung dịch Iodine (Lugol).
Câu 5: Một mẫu dịch nghiền từ hạt lạc được thêm cồn 90 độ, lắc đều rồi để yên một lúc. Quan sát thấy lớp chất lỏng phía trên (sau khi hạt lắng xuống) trở nên hơi đục. Tiếp theo, học sinh gạn lấy lớp chất lỏng này cho vào ống nghiệm khác, thêm nước và lắc mạnh. Hiện tượng quan sát được là gì và nó chứng tỏ sự có mặt của chất nào?
- A. Dung dịch trong suốt, chứng tỏ có tinh bột.
- B. Dung dịch chuyển màu tím, chứng tỏ có protein.
- C. Xuất hiện các hạt nhỏ lơ lửng tạo thành huyền phù màu trắng sữa (nhũ tương), chứng tỏ có lipid.
- D. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch, chứng tỏ có glucose.
Câu 6: Phép thử nhận biết lipid dựa trên đặc tính hóa học/vật lý nào của chúng?
- A. Không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ không phân cực như cồn.
- B. Có khả năng phản ứng với thuốc thử Benedict tạo kết tủa đỏ gạch.
- C. Có khả năng phản ứng với thuốc thử Biuret tạo màu tím.
- D. Có khối lượng riêng lớn hơn nước.
Câu 7: Khi nhận biết protein bằng thuốc thử Biuret, người ta cần sử dụng hỗn hợp của hai dung dịch nào?
- A. Dung dịch Iodine và cồn.
- B. Dung dịch CuSO4 loãng và dung dịch NaOH loãng.
- C. Thuốc thử Benedict và nước.
- D. Dung dịch HCl và dung dịch NaOH.
Câu 8: Phép thử Biuret được dùng để nhận biết sự có mặt của protein dựa trên phản ứng đặc trưng của ion Cu2+ với cấu trúc nào trong phân tử protein?
- A. Nhóm cacboxyl (-COOH).
- B. Nhóm amin (-NH2).
- C. Liên kết peptide (-CO-NH-).
- D. Gốc R (chuỗi bên) của các amino acid.
Câu 9: Một học sinh làm thí nghiệm nhận biết protein bằng cách cho một mẫu dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, thêm thuốc thử Biuret. Quan sát thấy dung dịch chuyển từ màu xanh lam sang màu tím. Nếu học sinh đó thay mẫu dịch lòng trắng trứng bằng mẫu dịch ép quả nho (đã lọc bỏ bã) và lặp lại thí nghiệm với thuốc thử Biuret, hiện tượng nào có khả năng xảy ra nhất?
- A. Dung dịch chuyển màu tím tương tự như với lòng trắng trứng.
- B. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch khi đun nóng.
- C. Dung dịch chuyển màu xanh tím đậm hơn.
- D. Dung dịch giữ nguyên màu xanh lam của thuốc thử Biuret (hoặc chỉ hơi nhạt màu do pha loãng).
Câu 10: Tại sao khi tiến hành thí nghiệm nhận biết protein bằng thuốc thử Biuret, cần cho dung dịch NaOH loãng vào trước, rồi mới nhỏ từng giọt dung dịch CuSO4 loãng?
- A. Tạo môi trường kiềm cần thiết cho phản ứng giữa ion Cu2+ và liên kết peptide.
- B. Giúp protein trong mẫu thử hòa tan hoàn toàn.
- C. Ngăn cản sự hình thành kết tủa Cu(OH)2.
- D. Giúp phản ứng xảy ra nhanh hơn ở nhiệt độ phòng.
Câu 11: Khi sử dụng dung dịch Iodine để nhận biết tinh bột, màu đặc trưng xuất hiện là gì?
- A. Đỏ gạch.
- B. Tím hồng.
- C. Xanh tím (xanh đen).
- D. Trắng sữa.
Câu 12: Để chuẩn bị mẫu vật cho thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học trong các bộ phận thực vật (như lá, củ, hạt), bước đầu tiên thường là gì?
- A. Đun nóng mẫu vật.
- B. Nghiền hoặc xay nhỏ mẫu vật để phá vỡ tế bào và giải phóng các chất.
- C. Thêm thuốc thử vào mẫu vật nguyên vẹn.
- D. Lọc bỏ hết bã ngay lập tức.
Câu 13: Một mẫu thử được cho vào ống nghiệm, thêm thuốc thử Benedict, đun nóng không thấy kết tủa đỏ gạch. Tiếp tục lấy một phần mẫu thử khác, thêm dung dịch Iodine thì thấy dung dịch chuyển màu xanh tím. Mẫu thử này có khả năng chứa chất nào?
- A. Tinh bột.
- B. Glucose.
- C. Protein.
- D. Lipid.
Câu 14: Phản ứng màu với thuốc thử Biuret chỉ xảy ra khi phân tử có ít nhất bao nhiêu liên kết peptide?
- A. 0.
- B. 1.
- C. Đủ các loại amino acid.
- D. Ít nhất 2 liên kết peptide (tức là từ 3 amino acid trở lên).
Câu 15: Khi làm thí nghiệm nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương với dầu ăn, hiện tượng trắng sữa xuất hiện khi thêm nước và lắc mạnh là do đâu?
- A. Dầu ăn phản ứng hóa học với nước tạo ra chất mới có màu trắng.
- B. Dầu ăn không tan trong nước bị phân tán thành các giọt rất nhỏ, lơ lửng trong nước tạo thành nhũ tương, phản xạ ánh sáng trắng.
- C. Nước làm biến đổi cấu trúc của dầu ăn.
- D. Cồn còn sót lại từ bước trước phản ứng với nước.
Câu 16: Để tăng hiệu quả chiết xuất lipid từ hạt thực vật (như lạc, đậu tương), người ta thường sử dụng dung môi nào trong bước đầu tiên?
- A. Cồn (ethanol) hoặc ete.
- B. Nước cất.
- C. Dung dịch axit loãng.
- D. Dung dịch kiềm loãng.
Câu 17: Tại sao trong thí nghiệm nhận biết glucose bằng thuốc thử Benedict, nếu mẫu thử có nồng độ glucose quá thấp, có thể không quan sát rõ hiện tượng kết tủa đỏ gạch?
- A. Nồng độ thấp làm glucose bị phân hủy nhanh hơn.
- B. Nồng độ thấp làm thuốc thử Benedict bị biến màu.
- C. Lượng sản phẩm kết tủa tạo thành quá ít, khó quan sát bằng mắt thường.
- D. Nồng độ thấp làm nhiệt độ sôi của dung dịch giảm.
Câu 18: Một mẫu dịch được lấy từ lá cây xanh. Nếu làm thí nghiệm nhận biết tinh bột, khả năng cao sẽ cho kết quả dương tính (xuất hiện màu xanh tím) nếu mẫu dịch được lấy vào thời điểm nào trong ngày?
- A. Sáng sớm trước khi mặt trời mọc.
- B. Chiều tối sau một ngày quang hợp mạnh.
- C. Ban đêm.
- D. Sau khi cây bị đặt trong bóng tối vài ngày.
Câu 19: Khi nhận biết protein bằng thuốc thử Biuret, màu sắc của dung dịch sau phản ứng (tím, xanh tím, tím đỏ) có thể khác nhau tùy thuộc vào yếu tố nào của mẫu thử?
- A. Nồng độ protein trong mẫu thử.
- B. Thể tích dung dịch CuSO4 đã dùng.
- C. Nhiệt độ môi trường.
- D. Thời gian phản ứng kéo dài bao lâu.
Câu 20: Để nhận biết tinh bột trong một mẫu vật rắn (ví dụ: gạo), quy trình chuẩn bị mẫu vật cần bao gồm bước nào sau đây?
- A. Chỉ cần nhỏ trực tiếp dung dịch Iodine lên mẫu vật rắn.
- B. Hòa tan mẫu vật rắn trong cồn nóng.
- C. Đun sôi mẫu vật rắn với dung dịch NaOH.
- D. Nghiền nhỏ mẫu vật, thêm nước và khuấy đều để tạo dịch huyền phù.
Câu 21: Một mẫu dịch được lấy từ quả chuối xanh. Nếu làm thí nghiệm nhận biết glucose bằng thuốc thử Benedict, kết quả có khả năng xảy ra nhất là gì?
- A. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch rõ rệt.
- B. Dung dịch chuyển màu tím.
- C. Chỉ chuyển sang màu xanh lục hoặc vàng nhạt (do chuối xanh chứa ít đường khử, chủ yếu là tinh bột).
- D. Dung dịch chuyển màu xanh tím.
Câu 22: Tại sao khi làm thí nghiệm nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương, sau khi thêm cồn 90 độ và lắc, cần gạn lấy lớp chất lỏng phía trên để thử với nước?
- A. Lipid tan trong cồn, nên lipid sẽ tập trung ở lớp cồn phía trên sau khi các thành phần không tan lắng xuống.
- B. Cồn giúp loại bỏ protein và carbohydrate.
- C. Chỉ lớp cồn phía trên mới có thể tạo nhũ tương với nước.
- D. Việc gạn lấy lớp cồn giúp làm sạch mẫu lipid.
Câu 23: Một mẫu thử là dung dịch sucrose (đường mía). Nếu làm thí nghiệm nhận biết bằng thuốc thử Benedict và đun nóng, hiện tượng quan sát được là gì?
- A. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- B. Dung dịch chuyển màu tím.
- C. Dung dịch chuyển màu xanh tím.
- D. Dung dịch giữ nguyên màu xanh lam của thuốc thử (do sucrose không phải là đường khử).
Câu 24: Nếu muốn phân biệt giữa dung dịch glucose và dung dịch tinh bột bằng các phép thử đơn giản, ta có thể sử dụng lần lượt những thuốc thử nào?
- A. Chỉ cần dùng thuốc thử Biuret.
- B. Thuốc thử Benedict (kết hợp đun nóng) và dung dịch Iodine.
- C. Chỉ cần dùng cồn 90 độ.
- D. Thuốc thử Biuret và dung dịch Iodine.
Câu 25: Trong thí nghiệm nhận biết protein bằng thuốc thử Biuret, nếu mẫu thử là nước cất, hiện tượng quan sát được là gì?
- A. Dung dịch giữ nguyên màu xanh lam của thuốc thử Biuret.
- B. Dung dịch chuyển sang màu tím.
- C. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- D. Dung dịch chuyển sang màu xanh tím.
Câu 26: Một mẫu hạt khô được nghiền nhỏ. Để kiểm tra sự có mặt của cả tinh bột và lipid trong mẫu này, trình tự các bước thí nghiệm hợp lý là gì?
- A. Kiểm tra tinh bột bằng Iodine trước, sau đó dùng phần mẫu còn lại để kiểm tra lipid bằng cồn và nước.
- B. Kiểm tra lipid bằng cồn và nước trước, sau đó dùng phần mẫu còn lại để kiểm tra tinh bột bằng Iodine.
- C. Trộn chung mẫu nghiền với Iodine và cồn rồi quan sát.
- D. Chia mẫu nghiền làm hai phần riêng biệt, một phần kiểm tra tinh bột bằng Iodine (có thể thêm nước trước), một phần kiểm tra lipid bằng cồn rồi thêm nước.
Câu 27: Tại sao khi làm thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học trong mẫu vật thực vật, cần phải nghiền nhỏ mẫu vật?
- A. Phá vỡ thành tế bào và màng tế bào để giải phóng các chất bên trong ra dung dịch.
- B. Tăng khối lượng của mẫu vật.
- C. Làm cho mẫu vật nổi trong nước.
- D. Giúp màu sắc của mẫu vật rõ hơn.
Câu 28: Một mẫu dịch ép trái cây được cho vào 3 ống nghiệm riêng biệt. Ống 1 thêm thuốc thử Benedict và đun nóng, thấy kết tủa đỏ gạch. Ống 2 thêm dung dịch Iodine, không thấy màu xanh tím. Ống 3 thêm thuốc thử Biuret, không thấy màu tím. Dựa vào kết quả này, có thể kết luận gì về thành phần chính của mẫu dịch ép này?
- A. Chứa tinh bột.
- B. Chứa đường khử (ví dụ glucose, fructose) nhưng không chứa tinh bột và protein đáng kể.
- C. Chứa protein.
- D. Chứa lipid.
Câu 29: Khi sử dụng dung dịch Iodine để nhận biết tinh bột, nếu mẫu thử là dung dịch chỉ chứa glucose, hiện tượng quan sát được là gì?
- A. Dung dịch chuyển màu xanh tím.
- B. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- C. Màu của dung dịch Iodine (nâu vàng) không thay đổi hoặc thay đổi rất ít do pha loãng.
- D. Dung dịch chuyển màu tím.
Câu 30: Một học sinh muốn kiểm tra sự có mặt của lipid trong một mẫu sữa. Học sinh cho mẫu sữa vào ống nghiệm, thêm cồn 90 độ, lắc đều rồi để yên. Tiếp theo, gạn lấy lớp cồn phía trên, thêm nước và lắc mạnh. Hiện tượng nào sau đây xác nhận có lipid trong sữa?
- A. Dung dịch chuyển màu tím.
- B. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- C. Dung dịch chuyển màu xanh tím.
- D. Xuất hiện huyền phù màu trắng sữa (nhũ tương).