Trắc nghiệm Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 9: Thực hành quan sát tế bào - Đề 02 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Khi thực hiện quan sát tế bào thực vật bằng kính hiển vi, thao tác nào sau đây giúp điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tiêu bản để hình ảnh quan sát rõ nét nhất?
- A. Điều chỉnh ốc vĩ cấp
- B. Thay đổi vật kính
- C. Điều chỉnh màn chắn sáng (diaphragm)
- D. Thay đổi thị kính
Câu 2: Một học sinh làm tiêu bản tế bào biểu bì lá thài lài tía theo đúng quy trình nhưng khi quan sát dưới vật kính 10x, hình ảnh bị mờ và khó nhìn rõ cấu trúc tế bào. Thao tác tiếp theo nào là hợp lý nhất để làm rõ ảnh?
- A. Chuyển ngay sang vật kính 40x để phóng đại lớn hơn.
- B. Điều chỉnh ốc vi cấp để lấy nét lại.
- C. Thêm nước cất vào tiêu bản.
- D. Lau sạch mặt kính hiển vi.
Câu 3: Khi làm tiêu bản tạm thời để quan sát tế bào thực vật (ví dụ: biểu bì hành tây), tại sao người ta thường nhỏ một giọt nước cất hoặc dung dịch sinh lý lên lam kính trước khi đặt mẫu vật?
- A. Giúp cố định tế bào vào lam kính.
- B. Làm cho tế bào trương nước, dễ quan sát hơn.
- C. Tăng độ tương phản của hình ảnh.
- D. Tạo môi trường lỏng để giữ cho tế bào không bị khô và dàn đều trên lam kính.
Câu 4: Để quan sát chi tiết nhân tế bào và các bào quan nhỏ hơn trong tế bào thực vật, học sinh đã chuyển từ vật kính 10x sang vật kính 40x. Sau khi chuyển vật kính, học sinh cần thực hiện thao tác nào tiếp theo để thu được hình ảnh rõ nét?
- A. Điều chỉnh ốc vĩ cấp.
- B. Điều chỉnh ốc vi cấp.
- C. Di chuyển tiêu bản trên bàn kính.
- D. Tắt và bật lại đèn chiếu sáng.
Câu 5: Khi quan sát tế bào vi khuẩn (nhân sơ) từ nước dưa muối, quy trình chuẩn bị tiêu bản thường bao gồm các bước: làm vết bôi, cố định bằng nhiệt, nhuộm màu, rửa và sấy khô. Bước "cố định bằng nhiệt" có vai trò chủ yếu nào?
- A. Giúp vi khuẩn bám chặt vào lam kính và tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
- B. Làm cho vi khuẩn chết ngay lập tức để dễ quan sát.
- C. Làm trong suốt tế bào vi khuẩn.
- D. Ngăn chặn sự phân hủy của vi khuẩn.
Câu 6: Một học sinh đang quan sát tế bào biểu bì hành tây dưới kính hiển vi. Quan sát thấy có những hình tròn sáng, viền đen, nằm rải rác trên tiêu bản và khi di chuyển tiêu bản thì chúng cũng di chuyển theo. Đó rất có thể là gì?
- A. Nhân tế bào.
- B. Không bào trung tâm.
- C. Bọt khí.
- D. Thành tế bào.
Câu 7: Độ phóng đại tổng cộng khi quan sát bằng kính hiển vi được tính bằng công thức nào?
- A. Độ phóng đại của thị kính x Độ phóng đại của vật kính.
- B. Độ phóng đại của thị kính + Độ phóng đại của vật kính.
- C. Độ phóng đại của thị kính / Độ phóng đại của vật kính.
- D. Độ phóng đại của vật kính - Độ phóng đại của thị kính.
Câu 8: Khi làm tiêu bản tạm thời tế bào niêm mạc miệng (tế bào động vật), tại sao cần nhỏ dung dịch sinh lý (NaCl 0.9%) thay vì nước cất lên lam kính?
- A. Dung dịch sinh lý đẳng trương với dịch tế bào, giúp giữ cho tế bào không bị vỡ hoặc teo do chênh lệch áp suất thẩm thấu.
- B. Dung dịch sinh lý giúp cố định tế bào tốt hơn.
- C. Dung dịch sinh lý làm tăng khả năng bắt màu của thuốc nhuộm.
- D. Dung dịch sinh lý giúp tiêu diệt vi khuẩn có trong mẫu niêm mạc miệng.
Câu 9: Quan sát tế bào biểu bì hành tây dưới kính hiển vi, học sinh nhận thấy các tế bào có hình dạng tương đối đều đặn, giống hình hộp chữ nhật và xếp khít vào nhau. Cấu trúc nào giúp tế bào thực vật duy trì hình dạng đặc trưng này?
- A. Màng sinh chất.
- B. Nhân tế bào.
- C. Không bào trung tâm.
- D. Thành tế bào.
Câu 10: Khi quan sát tế bào nhân sơ (vi khuẩn) từ nước dưa muối đã nhuộm màu, học sinh thường chỉ nhìn thấy các chấm nhỏ hoặc hình que/cầu có màu. Điều này cho thấy đặc điểm kích thước của tế bào nhân sơ so với tế bào nhân thực là gì?
- A. Lớn hơn nhiều.
- B. Nhỏ hơn nhiều.
- C. Tương đương nhau.
- D. Không thể so sánh dựa trên quan sát này.
Câu 11: Tại sao khi quan sát tế bào thực vật sống (ví dụ: lá thài lài tía), học sinh có thể nhìn thấy rõ các hạt lục lạp chuyển động bên trong tế bào?
- A. Do hiện tượng chuyển động chất nguyên sinh (cyclosis) trong tế bào.
- B. Do lục lạp có khả năng tự di chuyển.
- C. Do tác động của ánh sáng kính hiển vi.
- D. Do tế bào đang trong quá trình phân chia.
Câu 12: Khi chuẩn bị tiêu bản tế bào biểu bì lá thài lài tía, việc tách lớp biểu bì cần nhẹ nhàng và càng mỏng càng tốt nhằm mục đích gì?
- A. Để tế bào dễ dàng hấp thụ thuốc nhuộm.
- B. Giảm thiểu số lượng tế bào trên tiêu bản.
- C. Tránh các lớp tế bào chồng lên nhau, gây khó khăn khi quan sát dưới kính hiển vi.
- D. Làm cho lục lạp phân bố đều trong tế bào.
Câu 13: Bộ phận nào của kính hiển vi giúp đưa tiêu bản lên hoặc xuống từ từ để tìm khoảng cách lấy nét phù hợp với vật kính?
- A. Ốc vĩ cấp (núm chỉnh thô).
- B. Ốc vi cấp (núm chỉnh tinh).
- C. Bàn kính.
- D. Trụ kính.
Câu 14: Khi quan sát tế bào niêm mạc miệng đã nhuộm xanh methylene, cấu trúc nào trong tế bào thường bắt màu đậm nhất và dễ dàng nhìn thấy?
- A. Màng sinh chất.
- B. Nhân tế bào.
- C. Tế bào chất.
- D. Ti thể.
Câu 15: Giả sử bạn đang quan sát tế bào dưới vật kính 10x và thị kính 10x. Tổng độ phóng đại bạn đang sử dụng là bao nhiêu?
- A. 20x
- B. 1x
- C. 10x
- D. 100x
Câu 16: Khi quan sát tế bào nhân sơ (vi khuẩn) đã cố định và nhuộm màu, mục đích của việc nhuộm màu là gì?
- A. Làm tăng độ tương phản giữa tế bào và môi trường xung quanh, giúp nhìn rõ hơn hình dạng và cấu trúc của vi khuẩn.
- B. Giúp vi khuẩn bám chặt vào lam kính.
- C. Tiêu diệt vi khuẩn.
- D. Làm cho vi khuẩn chuyển động chậm lại.
Câu 17: Khi sử dụng kính hiển vi để quan sát tiêu bản, sau khi đặt tiêu bản lên bàn kính và kẹp lại, thao tác đầu tiên cần làm là gì?
- A. Điều chỉnh ốc vi cấp để lấy nét.
- B. Chuyển sang vật kính có độ phóng đại lớn nhất.
- C. Hạ vật kính xuống gần tiêu bản nhất có thể (khi nhìn nghiêng từ ngoài).
- D. Điều chỉnh màn chắn sáng mở tối đa.
Câu 18: Một học sinh chuẩn bị tiêu bản tế bào biểu bì hành tây nhưng quên nhỏ nước cất. Khi quan sát dưới kính hiển vi, hình ảnh có thể sẽ như thế nào?
- A. Tế bào trương to và vỡ ra.
- B. Tế bào bị khô, nhăn nheo, khó dàn đều và khó quan sát.
- C. Hình ảnh rất rõ nét do không bị nước làm nhiễu.
- D. Xuất hiện nhiều bọt khí trên tiêu bản.
Câu 19: Quan sát tế bào nhân thực (thực vật hoặc động vật) dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 400x, học sinh có thể nhìn thấy rõ những cấu trúc nào sau đây?
- A. Ribosome, lưới nội chất, bộ máy Golgi.
- B. ADN, protein histon.
- C. Kênh protein trên màng sinh chất.
- D. Nhân tế bào, thành tế bào (ở thực vật), lục lạp (ở thực vật), không bào lớn (ở thực vật).
Câu 20: Khi kết thúc buổi thực hành quan sát tế bào, thao tác cuối cùng cần làm với kính hiển vi là gì?
- A. Hạ vật kính về vị trí thấp nhất, đưa vật kính nhỏ nhất về vị trí quan sát, lau sạch vật kính và thị kính, tắt đèn, thu dây điện gọn gàng và cất kính vào hộp/tủ.
- B. Để nguyên vật kính đang sử dụng, tắt đèn và cất kính.
- C. Tháo rời thị kính và vật kính để lau riêng.
- D. Để tiêu bản trên bàn kính và cất kính vào tủ.
Câu 21: Quan sát tế bào biểu bì lá thài lài tía dưới kính hiển vi, bạn A nhìn thấy nhiều hình khối chữ nhật màu tím nhạt, bên trong có các hạt màu xanh lá cây chuyển động. Cấu trúc màu tím nhạt là gì?
- A. Thành tế bào.
- B. Tế bào chất (chứa sắc tố anthocyanin làm lá có màu tím).
- C. Không bào.
- D. Nhân tế bào.
Câu 22: So với tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ (như vi khuẩn) có đặc điểm cấu tạo nào khác biệt cơ bản mà học sinh có thể suy luận được từ việc quan sát chúng dưới kính hiển vi quang học thông thường (không có độ phân giải cao)?
- A. Có thành tế bào.
- B. Có màng sinh chất.
- C. Không có nhân hoàn chỉnh (nhân không có màng bọc).
- D. Có tế bào chất.
Câu 23: Khi làm tiêu bản tế bào niêm mạc miệng, học sinh dùng tăm bông hoặc que gạt nhẹ nhàng mặt trong má. Mục đích của thao tác này là gì?
- A. Làm chết tế bào để cố định.
- B. Làm cho tế bào dễ bắt màu nhuộm hơn.
- C. Tách riêng từng tế bào ra khỏi mô.
- D. Thu thập các tế bào biểu bì bong ra từ niêm mạc miệng.
Câu 24: Một học sinh quan sát tiêu bản tế bào thực vật và nhận thấy nhân tế bào thường nằm lệch về một phía, bị đẩy sát vào thành tế bào. Cấu trúc nào trong tế bào thực vật chịu trách nhiệm chính gây ra hiện tượng này?
- A. Không bào trung tâm có kích thước lớn.
- B. Hệ thống lưới nội chất phát triển.
- C. Số lượng lục lạp nhiều.
- D. Sự tồn tại của thành tế bào.
Câu 25: Khi sử dụng vật kính có độ phóng đại cao (ví dụ 40x), điều gì xảy ra với trường quan sát (vùng có thể nhìn thấy trên tiêu bản) so với khi sử dụng vật kính có độ phóng đại thấp (ví dụ 10x)?
- A. Trường quan sát rộng hơn và sáng hơn.
- B. Trường quan sát hẹp hơn và tối hơn.
- C. Trường quan sát không thay đổi kích thước nhưng tối hơn.
- D. Trường quan sát không thay đổi kích thước nhưng sáng hơn.
Câu 26: Trong quá trình làm tiêu bản tạm thời, việc đậy lá kính (cover slip) lên mẫu vật cần thực hiện nhẹ nhàng và nghiêng một góc 45 độ so với lam kính rồi từ từ hạ xuống nhằm mục đích gì?
- A. Giúp cố định chặt lá kính.
- B. Tăng độ bám dính của mẫu vật.
- C. Tránh tạo bọt khí trong tiêu bản, gây khó khăn khi quan sát.
- D. Làm cho thuốc nhuộm thấm đều hơn.
Câu 27: Khi quan sát vi khuẩn từ nước dưa muối, học sinh A nhận thấy chủ yếu là các tế bào hình que, trong khi học sinh B quan sát từ nước sữa chua lại thấy chủ yếu các tế bào hình cầu hoặc chuỗi hình cầu. Sự khác biệt về hình dạng này có thể giải thích như thế nào?
- A. Nước dưa muối và sữa chua có nồng độ muối khác nhau làm biến dạng vi khuẩn.
- B. Kính hiển vi của hai bạn có độ phóng đại khác nhau.
- C. Hai bạn đã sử dụng thuốc nhuộm khác nhau.
- D. Nước dưa muối và sữa chua chứa các loại vi khuẩn khác nhau, có hình dạng đặc trưng khác nhau.
Câu 28: Nếu hình ảnh tế bào khi quan sát dưới kính hiển vi bị mờ, nguyên nhân có thể là do:
- A. Chưa lấy nét đúng cách bằng ốc vĩ cấp và vi cấp.
- B. Đèn chiếu sáng quá mạnh.
- C. Tiêu bản quá mỏng.
- D. Sử dụng vật kính có độ phóng đại thấp.
Câu 29: Tại sao khi quan sát tế bào nhân sơ (vi khuẩn) đã cố định bằng nhiệt, ta không cần rửa tiêu bản quá mạnh sau khi nhuộm màu?
- A. Để thuốc nhuộm thấm sâu hơn vào tế bào.
- B. Để tránh làm hỏng kính hiển vi.
- C. Để tránh làm trôi mất các tế bào vi khuẩn đã bám vào lam kính.
- D. Để giữ lại một ít thuốc nhuộm trên lam kính làm tăng độ tương phản.
Câu 30: Khi quan sát tế bào thực vật dưới kính hiển vi, học sinh di chuyển tiêu bản sang bên phải thì hình ảnh tế bào trên thị kính sẽ di chuyển theo hướng nào?
- A. Sang bên phải.
- B. Sang bên trái.
- C. Lên phía trên.
- D. Xuống phía dưới.