Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Vàng Da Sơ Sinh - Đề 10 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Một trẻ sơ sinh đủ tháng, 3 ngày tuổi, bú mẹ hoàn toàn, được đưa đến khám vì vàng da. Khám lâm sàng thấy trẻ tỉnh táo, bú tốt, vàng da vùng mặt và ngực. Bilirubin toàn phần đo được là 12 mg/dL. Yếu tố nào sau đây ít có khả năng nhất góp phần vào tình trạng vàng da của trẻ?
- A. Tăng sản xuất bilirubin do đời sống hồng cầu ngắn ở trẻ sơ sinh.
- B. Giảm khả năng liên hợp bilirubin tại gan do hoạt tính enzyme glucuronyl transferase chưa trưởng thành.
- C. Tăng hấp thu bilirubin từ ruột do chu trình ruột gan tăng.
- D. Tắc nghẽn đường mật ngoài gan.
Câu 2: Một trẻ sơ sinh 2 ngày tuổi, sinh non (32 tuần), xuất hiện vàng da toàn thân. Mẹ nhóm máu O Rh+, con nhóm máu A Rh+. Xét nghiệm Coombs trực tiếp âm tính. Bilirubin toàn phần 15 mg/dL. Nguyên nhân có khả năng nhất gây vàng da ở trẻ này là gì?
- A. Bất đồng nhóm máu ABO mẹ con.
- B. Vàng da sinh lý nặng hơn ở trẻ non tháng.
- C. Nhiễm trùng sơ sinh.
- D. Xuất huyết não màng não.
Câu 3: Trong điều trị vàng da sơ sinh bằng liệu pháp ánh sáng (chiếu đèn), cơ chế tác dụng chính của ánh sáng là:
- A. Kích thích gan tăng cường chức năng liên hợp bilirubin.
- B. Phá hủy bilirubin trực tiếp trong máu.
- C. Biến đổi bilirubin gián tiếp thành dạng đồng phân tan trong nước để dễ dàng bài tiết.
- D. Ức chế sản xuất bilirubin tại lách.
Câu 4: Đánh giá mức độ vàng da sơ sinh theo Kramer, vàng da đến vùng bụng tương ứng với mức bilirubin huyết thanh khoảng:
- A. Dưới 5 mg/dL
- B. 9 - 12 mg/dL
- C. 15 - 18 mg/dL
- D. Trên 20 mg/dL
Câu 5: Một trẻ sơ sinh 5 ngày tuổi, vàng da tăng dần, bú kém, li bì. Khám thấy vàng da đậm toàn thân, gan lách không to. Xét nghiệm bilirubin toàn phần 25 mg/dL, bilirubin gián tiếp chiếm ưu thế. Triệu chứng nào sau đây gợi ý nguy cơ cao nhất biến chứng thần kinh do vàng da?
- A. Li bì, ngủ gà.
- B. Gan lách không to.
- C. Vàng da đậm toàn thân.
- D. Bilirubin gián tiếp cao.
Câu 6: Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây vàng da nhân não (kernicterus) ở trẻ sơ sinh là:
- A. Sinh non tháng.
- B. Nồng độ bilirubin gián tiếp trong máu tăng cao.
- C. Bất đồng nhóm máu mẹ con.
- D. Nhiễm trùng sơ sinh.
Câu 7: Xét nghiệm bilirubin trực tiếp trong máu giúp chẩn đoán phân biệt vàng da do:
- A. Tan máu.
- B. Vàng da sinh lý.
- C. Bệnh lý gan mật hoặc tắc mật.
- D. Bất đồng nhóm máu ABO.
Câu 8: Một trẻ sơ sinh 10 ngày tuổi, vẫn còn vàng da, bú tốt, tăng cân đều. Mẹ lo lắng vì vàng da kéo dài. Bilirubin toàn phần 10 mg/dL, bilirubin trực tiếp bình thường. Lời khuyên phù hợp nhất cho bà mẹ trong tình huống này là:
- A. Ngừng cho con bú mẹ và chuyển sang sữa công thức.
- B. Tiếp tục cho con bú mẹ và theo dõi vàng da, tái khám nếu vàng da đậm hơn hoặc có dấu hiệu bất thường.
- C. Chiếu đèn tại nhà để giảm bilirubin.
- D. Cho trẻ nhập viện để truyền máu.
Câu 9: Trong trường hợp vàng da do bất đồng nhóm máu Rh mẹ con, cơ chế gây vàng da chủ yếu là:
- A. Tan máu do kháng thể từ mẹ truyền sang con.
- B. Giảm sản xuất enzyme glucuronyl transferase ở gan.
- C. Tăng hấp thu bilirubin từ ruột.
- D. Tắc nghẽn đường dẫn mật trong gan.
Câu 10: Biện pháp dự phòng vàng da sơ sinh hiệu quả nhất là:
- A. Truyền albumin dự phòng cho trẻ sơ sinh.
- B. Sử dụng phenobarbital cho mẹ trước sinh.
- C. Cho trẻ bú mẹ sớm và đủ cữ trong những ngày đầu sau sinh.
- D. Chiếu đèn dự phòng cho tất cả trẻ sơ sinh.
Câu 11: Ngưỡng bilirubin toàn phần để bắt đầu điều trị chiếu đèn ở trẻ sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, trên 72 giờ tuổi (theo hướng dẫn của AAP - American Academy of Pediatrics) thường là:
- A. 10 mg/dL
- B. 15 mg/dL
- C. 18 mg/dL
- D. 25 mg/dL
Câu 12: Trong chỉ định thay máu (exchange transfusion) cho trẻ vàng da sơ sinh nặng, mục tiêu chính của việc thay máu là:
- A. Bổ sung yếu tố đông máu cho trẻ.
- B. Loại bỏ bilirubin ra khỏi tuần hoàn và ngăn ngừa nhiễm độc thần kinh.
- C. Điều trị tình trạng thiếu máu ở trẻ.
- D. Cung cấp kháng thể cho trẻ chống lại nhiễm trùng.
Câu 13: Một trẻ sơ sinh 24 giờ tuổi, vàng da đậm vùng mặt và ngực, xét nghiệm bilirubin toàn phần 14 mg/dL. Bước xử trí tiếp theo phù hợp nhất là:
- A. Theo dõi sát và đo lại bilirubin sau 12 giờ.
- B. Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn để tăng thải bilirubin.
- C. Bắt đầu điều trị chiếu đèn.
- D. Chỉ định thay máu ngay lập tức.
Câu 14: Vàng da sinh lý ở trẻ đủ tháng thường đạt đỉnh bilirubin vào ngày tuổi thứ:
- A. Ngày thứ nhất
- B. Ngày thứ 3 - 5
- C. Ngày thứ 7 - 10
- D. Sau 2 tuần
Câu 15: Loại bilirubin nào gây độc thần kinh trong vàng da sơ sinh?
- A. Bilirubin gián tiếp (không liên hợp)
- B. Bilirubin trực tiếp (liên hợp)
- C. Biliverdin
- D. Urobilinogen
Câu 16: Xét nghiệm quan trọng nhất để đánh giá mức độ vàng da sơ sinh và quyết định điều trị là:
- A. Công thức máu.
- B. Chức năng gan.
- C. Bilirubin toàn phần và bilirubin trực tiếp trong máu.
- D. Điện giải đồ.
Câu 17: Một trẻ sơ sinh được chiếu đèn điều trị vàng da. Biện pháp chăm sóc quan trọng nhất trong quá trình chiếu đèn là:
- A. Giữ ấm cho trẻ.
- B. Đảm bảo đủ nước và điện giải.
- C. Theo dõi nhiệt độ liên tục.
- D. Che mắt và bộ phận sinh dục cho trẻ.
Câu 18: Tốc độ tăng bilirubin máu nhanh chóng (ví dụ > 0.5 mg/dL/giờ) gợi ý nhiều nhất đến nguyên nhân vàng da nào?
- A. Vàng da sinh lý.
- B. Vàng da do sữa mẹ.
- C. Suy giáp bẩm sinh.
- D. Tan máu.
Câu 19: Một trẻ sơ sinh 3 tuần tuổi, vàng da kéo dài, phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu. Dấu hiệu này gợi ý đến nguyên nhân vàng da nào?
- A. Vàng da do sữa mẹ.
- B. Vàng da sinh lý kéo dài.
- C. Vàng da ứ mật.
- D. Suy gan sơ sinh.
Câu 20: Trong các phương pháp điều trị vàng da sơ sinh, phương pháp nào xâm lấn nhất và chỉ được sử dụng khi các phương pháp khác thất bại hoặc có nguy cơ kernicterus cao?
- A. Chiếu đèn (phototherapy).
- B. Truyền immunoglobulin tĩnh mạch (IVIG).
- C. Sử dụng thuốc phenobarbital.
- D. Thay máu (exchange transfusion).
Câu 21: Đo bilirubin qua da (TcB - Transcutaneous Bilirubinometry) là phương pháp:
- A. Không xâm lấn, dùng để sàng lọc vàng da.
- B. Xâm lấn, cần lấy máu tĩnh mạch.
- C. Chính xác tuyệt đối như đo bilirubin máu.
- D. Chỉ dùng được cho trẻ sơ sinh non tháng.
Câu 22: Một trẻ sơ sinh có tiền sử anh/chị ruột bị vàng da phải thay máu. Yếu tố này được xem là:
- A. Yếu tố bảo vệ chống lại vàng da.
- B. Yếu tố nguy cơ vàng da sơ sinh nặng.
- C. Không liên quan đến nguy cơ vàng da.
- D. Chỉ là yếu tố nguy cơ ở trẻ non tháng.
Câu 23: Nhóm máu O của mẹ là yếu tố nguy cơ gây vàng da sơ sinh do:
- A. Thiếu enzyme G6PD.
- B. Bệnh lý gan mật.
- C. Bất đồng nhóm máu ABO.
- D. Suy giáp bẩm sinh.
Câu 24: Vàng da do sữa mẹ (breast milk jaundice) thường xuất hiện:
- A. Trong vòng 24 giờ đầu sau sinh.
- B. Trong vòng 48 giờ sau sinh.
- C. Đạt đỉnh vào ngày thứ 3-5 sau sinh.
- D. Sau ngày thứ 5-7 sau sinh.
Câu 25: Phân biệt vàng da sinh lý và vàng da bệnh lý quan trọng nhất dựa vào yếu tố nào sau đây?
- A. Thời điểm xuất hiện vàng da.
- B. Mức độ bilirubin tối đa.
- C. Thời gian kéo dài của vàng da.
- D. Màu sắc của da vàng.
Câu 26: Enzyme glucuronyl transferase đóng vai trò gì trong chuyển hóa bilirubin?
- A. Phân hủy bilirubin thành biliverdin.
- B. Liên hợp bilirubin gián tiếp thành bilirubin trực tiếp.
- C. Vận chuyển bilirubin vào tế bào gan.
- D. Bài tiết bilirubin qua thận.
Câu 27: Trẻ sơ sinh non tháng có nguy cơ vàng da nặng hơn trẻ đủ tháng vì:
- A. Sản xuất bilirubin nhiều hơn.
- B. Hấp thu bilirubin từ ruột kém hơn.
- C. Chức năng gan chưa trưởng thành, giảm khả năng liên hợp bilirubin.
- D. Thải trừ bilirubin qua thận kém hơn.
Câu 28: Một trẻ sơ sinh 4 ngày tuổi, bú mẹ, vàng da nhẹ. Mẹ muốn biết có thể cho trẻ tắm nắng được không. Lời khuyên phù hợp nhất là:
- A. Không nên tắm nắng vì không hiệu quả.
- B. Có thể tắm nắng buổi sáng sớm hoặc chiều muộn, thời gian ngắn, che chắn mắt và da, và theo dõi vàng da.
- C. Nên tắm nắng thường xuyên, càng nhiều càng tốt.
- D. Tắm nắng chỉ có hiệu quả với vàng da bệnh lý.
Câu 29: Biến chứng nguy hiểm nhất của vàng da sơ sinh không được điều trị kịp thời là:
- A. Thiếu máu.
- B. Suy gan.
- C. Nhiễm trùng huyết.
- D. Vàng da nhân não (kernicterus).
Câu 30: Sau khi chiếu đèn điều trị vàng da, cần theo dõi xét nghiệm bilirubin máu lại khi nào?
- A. Không cần xét nghiệm lại nếu trẻ đã hết vàng da.
- B. Xét nghiệm lại bilirubin máu ngay sau khi ngừng chiếu đèn.
- C. Xét nghiệm lại bilirubin máu sau 12-24 giờ ngừng chiếu đèn.
- D. Chỉ xét nghiệm lại nếu vàng da tái phát.