Trắc nghiệm Hóa học 12 Kết nối tri thức Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 06
Trắc nghiệm Hóa học 12 Kết nối tri thức Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 06 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Phân tử xà phòng có cấu tạo đặc trưng giúp nó có khả năng làm sạch vết bẩn chứa dầu mỡ. Cấu tạo này bao gồm hai phần chính với tính chất trái ngược nhau đối với nước. Hãy mô tả cấu tạo và tính chất của hai phần đó.
- A. Phần đầu ưa nước (nhóm carboxylate) và phần đuôi kị nước (gốc hydrocarbon dài).
- B. Phần đầu kị nước (nhóm carboxylate) và phần đuôi ưa nước (gốc hydrocarbon dài).
- C. Phần đầu ưa nước (gốc hydrocarbon dài) và phần đuôi kị nước (nhóm carboxylate).
- D. Phần đầu kị nước (gốc hydrocarbon dài) và phần đuôi ưa nước (nhóm hydroxyl).
Câu 2: Cơ chế làm sạch vết bẩn chứa dầu mỡ của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp dựa trên khả năng hình thành các cấu trúc đặc biệt trong nước. Cấu trúc nào cho phép "bao bọc" và phân tán các hạt dầu mỡ trong nước?
- A. Liên kết hydrogen giữa phân tử xà phòng và nước.
- B. Lực van der Waals giữa phân tử xà phòng và dầu mỡ.
- C. Micelle, với phần kị nước hướng vào trong bao lấy hạt dầu mỡ và phần ưa nước hướng ra ngoài tiếp xúc với nước.
- D. Mạng lưới phân tử xà phòng tạo thành cấu trúc gel vững chắc.
Câu 3: Xà phòng được sản xuất chủ yếu bằng phản ứng xà phòng hóa chất béo. Hãy cho biết chất phản ứng và điều kiện cần thiết cho phản ứng này.
- A. Chất béo tác dụng với dung dịch acid mạnh, đun nóng.
- B. Chất béo tác dụng với dung dịch kiềm mạnh (NaOH hoặc KOH), đun nóng.
- C. Acid béo tác dụng với glycerol, có xúc tác acid.
- D. Chất béo tác dụng với nước, có xúc tác enzyme.
Câu 4: Một trong những nhược điểm lớn của xà phòng là kém hiệu quả khi sử dụng trong nước cứng (nước chứa nhiều ion Ca2+ và Mg2+). Hiện tượng này xảy ra do đâu?
- A. Các ion Ca2+ và Mg2+ tạo kết tủa với gốc acid béo của xà phòng, làm giảm nồng độ xà phòng hòa tan và tạo cặn.
- B. Các ion Ca2+ và Mg2+ làm phân hủy cấu trúc micelle của xà phòng.
- C. Các ion Ca2+ và Mg2+ trung hòa phần ưa nước của phân tử xà phòng.
- D. Nước cứng làm tăng độ pH của dung dịch xà phòng, gây ảnh hưởng đến khả năng tạo bọt.
Câu 5: Không giống như xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp vẫn giữ được hiệu quả làm sạch tốt ngay cả trong nước cứng và môi trường acid yếu. Điều này chủ yếu là do sự khác biệt về cấu trúc hóa học nào?
- A. Chất giặt rửa tổng hợp có gốc hydrocarbon ngắn hơn xà phòng.
- B. Chất giặt rửa tổng hợp không có phần kị nước.
- C. Phần ưa nước của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm hydroxyl (-OH).
- D. Phần ưa nước của chất giặt rửa tổng hợp thường là nhóm sulfate (-OSO3-) hoặc sulfonate (-SO3-) bền với ion kim loại hóa trị II và môi trường acid.
Câu 6: Thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp thường là các muối sodium của acid alkylsulfuric hoặc acid alkylbenzenesulfonic. Công thức nào sau đây có thể là thành phần chính của một loại chất giặt rửa tổng hợp?
- A. C17H35COONa.
- B. (C15H31COO)3C3H5.
- C. CH3(CH2)11OSO3Na.
- D. C3H5(OH)3.
Câu 7: Glycerol là một sản phẩm phụ quan trọng thu được từ phản ứng xà phòng hóa chất béo. Chất này có nhiều ứng dụng. Ứng dụng nào sau đây là phổ biến của glycerol thu được từ quá trình sản xuất xà phòng?
- A. Sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm (làm chất giữ ẩm).
- B. Làm nhiên liệu cho động cơ.
- C. Sản xuất chất tẩy trắng.
- D. Tổng hợp chất dẻo PVC.
Câu 8: Trong quy trình sản xuất xà phòng từ chất béo trong công nghiệp, người ta thường thêm một lượng dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp sau phản ứng đun nóng. Mục đích của việc này là gì?
- A. Để trung hòa lượng kiềm dư trong hỗn hợp.
- B. Để làm giảm độ tan của xà phòng trong nước, giúp xà phòng tách lớp và nổi lên trên (hiện tượng "salting out").
- C. Để tăng tốc độ phản ứng xà phòng hóa.
- D. Để tạo màu sắc cho xà phòng thành phẩm.
Câu 9: Giả sử bạn có một chai dung dịch xà phòng lỏng và một chai dung dịch chất giặt rửa tổng hợp lỏng (đều không màu). Bạn muốn phân biệt chúng bằng cách sử dụng một hóa chất đơn giản có sẵn trong phòng thí nghiệm. Hóa chất nào sau đây là phù hợp nhất để phân biệt và hiện tượng quan sát được là gì?
- A. Nước cất: Xà phòng tan, chất giặt rửa tổng hợp không tan.
- B. Dung dịch NaOH: Cả hai đều không có hiện tượng gì.
- C. Dung dịch NaCl bão hòa: Cả hai đều tạo kết tủa.
- D. Dung dịch CaCl2 hoặc MgCl2: Xà phòng tạo kết tủa vón cục, chất giặt rửa tổng hợp không tạo kết tủa hoặc rất ít.
Câu 10: Một loại chất béo chứa chủ yếu tristearin ((C17H35COO)3C3H5). Khi xà phòng hóa hoàn toàn 890 kg tristearin bằng dung dịch NaOH dư, khối lượng sodium stearate (C17H35COONa) lý thuyết thu được là bao nhiêu? (Biết Mtristearin = 890 g/mol, Msodium stearate = 306 g/mol)
- A. 306 kg.
- B. 918 kg.
- C. 612 kg.
- D. 890 kg.
Câu 11: Để thu được 92 kg glycerol (C3H5(OH)3) từ phản ứng xà phòng hóa tristearin ((C17H35COO)3C3H5) với hiệu suất 100%, cần tối thiểu bao nhiêu kg tristearin? (Biết Mtristearin = 890 g/mol, Mglycerol = 92 g/mol)
- A. 92 kg.
- B. 306 kg.
- C. 612 kg.
- D. 890 kg.
Câu 12: Chất giặt rửa tự nhiên như nước bồ kết, nước bồ hòn cũng có khả năng tạo bọt và làm sạch. Hoạt chất chính trong các loại này thường là hợp chất thuộc loại nào?
- A. Saponin.
- B. Protein.
- C. Carbohydrate.
- D. Lipid.
Câu 13: Nguồn gốc nguyên liệu chính để sản xuất xà phòng là các loại dầu, mỡ động thực vật. Nguồn gốc nguyên liệu chính để sản xuất chất giặt rửa tổng hợp phổ biến hiện nay là gì?
- A. Tinh bột.
- B. Cellulose.
- C. Dầu mỏ.
- D. Than đá.
Câu 14: Khi giặt quần áo bằng xà phòng, vải len hoặc lụa có thể bị hư hại. Nguyên nhân chính là do:
- A. Xà phòng tạo kết tủa lắng đọng trên sợi vải.
- B. Dung dịch xà phòng có tính kiềm, gây thủy phân hoặc làm hỏng cấu trúc protein của sợi len, lụa.
- C. Phần kị nước của xà phòng bám chặt vào sợi vải len, lụa.
- D. Xà phòng làm tăng ma sát giữa các sợi vải khi giặt.
Câu 15: Một hỗn hợp gồm nước, dầu ăn và một ít xà phòng được lắc đều. Quan sát dưới kính hiển vi hoặc bằng mắt thường, bạn sẽ thấy dầu ăn bị phân tán thành các hạt rất nhỏ lơ lửng trong nước. Hiện tượng này thể hiện vai trò nào của xà phòng?
- A. Khả năng nhũ hóa (tạo nhũ tương) các chất kị nước như dầu mỡ trong nước.
- B. Khả năng tạo liên kết hóa học với dầu mỡ.
- C. Khả năng làm tăng sức căng bề mặt của nước.
- D. Khả năng trung hòa acid béo có trong dầu ăn.
Câu 16: Axit stearic (C17H35COOH) là một axit béo no phổ biến. Khi cho axit stearic tác dụng với dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là gì? Sản phẩm này có phải là xà phòng không?
- A. Ester và nước; Là xà phòng.
- B. Muối sodium của axit stearic và glycerol; Là xà phòng.
- C. Muối sodium của axit stearic và nước; Là thành phần của xà phòng.
- D. Chất béo và nước; Không phải xà phòng.
Câu 17: So với xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp có một số ưu điểm vượt trội trong điều kiện nhất định. Chọn phát biểu SAI về chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng:
- A. Hoạt động tốt hơn trong nước cứng.
- B. Hoạt động tốt hơn trong môi trường acid.
- C. Có thể tổng hợp với cấu trúc đa dạng hơn.
- D. Luôn luôn thân thiện với môi trường hơn do dễ phân hủy sinh học.
Câu 18: Nhóm chức nào trong phân tử sodium dodecyl sulfate (CH3(CH2)11OSO3Na) đóng vai trò là phần ưa nước?
- A. Gốc hydrocarbon CH3(CH2)11-.
- B. Nhóm sulfate -OSO3-Na+.
- C. Liên kết C-H.
- D. Nguyên tử carbon cuối mạch.
Câu 19: Quan sát công thức hóa học của các chất sau: (1) C15H31COONa, (2) C17H33COOK, (3) CH3(CH2)10C6H4SO3Na, (4) (C17H35COO)3C3H5. Chất nào là xà phòng?
- A. (3) và (4).
- B. (1) và (3).
- C. (2) và (4).
- D. (1) và (2).
Câu 20: Tiếp theo câu 19, chất nào trong danh sách đó là chất giặt rửa tổng hợp?
- A. (3).
- B. (1).
- C. (2).
- D. (4).
Câu 21: Phản ứng xà phòng hóa là một loại phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm. Ngoài sản phẩm chính là muối của axit béo (xà phòng), phản ứng này còn tạo ra sản phẩm phụ nào?
- A. Axit béo.
- B. Glycerol.
- C. Este.
- D. Ancol đơn chức.
Câu 22: Khi sử dụng xà phòng để giặt rửa, bọt được tạo ra. Bọt xà phòng đóng vai trò gì trong quá trình làm sạch?
- A. Bọt là chất xúc tác giúp phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn.
- B. Bọt trung hòa acid có trong vết bẩn.
- C. Bọt giúp giữ các hạt bẩn đã được tách ra lơ lửng trong nước, ngăn cản chúng bám trở lại bề mặt cần làm sạch.
- D. Bọt làm tăng nhiệt độ của dung dịch, giúp giặt sạch hơn.
Câu 23: Một số chất giặt rửa tổng hợp hiện đại có thể gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng nếu không được xử lý đúng cách. Vấn đề môi trường chủ yếu liên quan đến loại chất giặt rửa nào và đặc điểm gì của chúng?
- A. Chất giặt rửa tổng hợp có gốc hydrocarbon phân nhánh, khó phân hủy sinh học.
- B. Chất giặt rửa tổng hợp có gốc hydrocarbon mạch thẳng, dễ phân hủy sinh học.
- C. Xà phòng từ dầu mỡ động vật.
- D. Chất giặt rửa tự nhiên từ bồ kết, bồ hòn.
Câu 24: Để phân biệt xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, người ta có thể dựa vào khả năng hoạt động trong môi trường acid. Điều gì xảy ra khi thêm dung dịch acid loãng (ví dụ: HCl) vào dung dịch xà phòng?
- A. Dung dịch trở nên trong suốt hơn.
- B. Xuất hiện kết tủa dạng váng (là acid béo tự do).
- C. Tạo ra bọt nhiều hơn.
- D. Màu sắc dung dịch thay đổi.
Câu 25: Ngược lại với câu 24, khi thêm dung dịch acid loãng (ví dụ: HCl) vào dung dịch chất giặt rửa tổng hợp (ví dụ: sodium dodecyl sulfate), hiện tượng quan sát được thường là gì?
- A. Xuất hiện kết tủa dạng váng.
- B. Tạo ra bọt nhiều hơn.
- C. Màu sắc dung dịch thay đổi.
- D. Dung dịch vẫn giữ độ trong suốt hoặc chỉ thay đổi rất ít, không tạo kết tủa đáng kể.
Câu 26: Axit panmitic (C15H31COOH) là một axit béo no. Công thức muối sodium của axit panmitic, một thành phần phổ biến của xà phòng, là gì?
- A. C15H31COONa.
- B. C15H29COONa.
- C. C17H35COONa.
- D. C17H33COONa.
Câu 27: Chất nào sau đây không phải là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất xà phòng bằng phương pháp xà phòng hóa?
- A. Dầu dừa.
- B. Mỡ lợn.
- C. Glycerol.
- D. Dung dịch NaOH.
Câu 28: Trong quá trình làm sạch, phần kị nước của phân tử xà phòng/chất giặt rửa có xu hướng tương tác với thành phần nào của vết bẩn?
- A. Nước.
- B. Dầu mỡ, bụi bẩn kị nước.
- C. Ion khoáng trong nước.
- D. Sợi vải.
Câu 29: Tại sao chất giặt rửa tổng hợp có thể được thiết kế để sử dụng trong các loại nước có độ cứng khác nhau và ở nhiệt độ khác nhau, linh hoạt hơn so với xà phòng truyền thống?
- A. Do cấu trúc hóa học của phần ưa nước (sulfate, sulfonate) ít bị ảnh hưởng bởi ion Ca2+, Mg2+ và sự thay đổi pH/nhiệt độ hơn so với nhóm carboxylate của xà phòng.
- B. Do chất giặt rửa tổng hợp luôn có thêm các chất phụ gia làm mềm nước.
- C. Do chất giặt rửa tổng hợp có khả năng tạo bọt ít hơn.
- D. Do chất giặt rửa tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ nên bền hơn.
Câu 30: Xét về khía cạnh môi trường, xà phòng truyền thống từ dầu thực vật/mỡ động vật thường được coi là thân thiện hơn với môi trường so với nhiều loại chất giặt rửa tổng hợp cũ. Lý do chính là gì?
- A. Xà phòng không tạo bọt.
- B. Xà phòng có tính acid nên dễ dàng trung hòa trong nước thải.
- C. Xà phòng dễ bị phân hủy sinh học bởi vi sinh vật trong môi trường tự nhiên.
- D. Nguyên liệu sản xuất xà phòng là vô cơ.