Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945) - Đề 03
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945) - Đề 03 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: So với xu hướng bạo động của Phan Bội Châu, hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX có điểm khác biệt căn bản nào về mục đích và đối tượng vận động?
- A. Vận động Pháp thực hiện cải cách dân chủ ở Việt Nam, đối tượng chủ yếu là chính phủ Pháp.
- B. Dựa vào Nhật Bản để đánh đuổi Pháp, đối tượng chủ yếu là chính phủ Nhật Bản.
- C. Liên kết với các nước châu Âu khác ngoài Pháp, đối tượng là các chính phủ châu Âu.
- D. Tranh thủ sự ủng hộ của các nước thuộc địa khác, đối tượng là phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Câu 2: Phong trào Đông Du (1905-1908) do Phan Bội Châu phát động thể hiện xu hướng hoạt động đối ngoại nào của cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX?
- A. Dựa vào sự giúp đỡ của Pháp để cải cách đất nước.
- B. Vận động sự ủng hộ của các nước phương Tây khác ngoài Pháp.
- C. Tranh thủ sự giúp đỡ từ một cường quốc đế quốc (Nhật Bản) để chống lại đế quốc khác (Pháp).
- D. Thiết lập quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa để nhận viện trợ.
Câu 3: Việc Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Versailles năm 1919 có ý nghĩa lịch sử quan trọng nào đối với hoạt động đối ngoại của Người?
- A. Đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của cách mạng Việt Nam trên mặt trận ngoại giao.
- B. Mở ra thời kỳ Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với các cường quốc.
- C. Buộc Pháp phải nhượng bộ và thực hiện một số yêu sách về quyền tự trị cho Việt Nam.
- D. Là hoạt động công khai đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc trên vũ đài chính trị quốc tế, khẳng định quyền dân tộc tự quyết.
Câu 4: Phân tích vai trò của việc Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa (1921) và xuất bản báo Le Paria (Người Cùng Khổ) tại Pháp đối với phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
- A. Thành lập một mặt trận thống nhất toàn cầu chống chủ nghĩa đế quốc.
- B. Tuyên truyền chủ nghĩa yêu nước và tư tưởng cách mạng vào các nước thuộc địa, đoàn kết các dân tộc bị áp bức.
- C. Kêu gọi các chính phủ đế quốc chấm dứt hệ thống thuộc địa thông qua đàm phán hòa bình.
- D. Thu hút viện trợ quân sự và tài chính từ các nước tư bản tiến bộ cho cách mạng Việt Nam.
Câu 5: Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1911-1930, đặc biệt là tại Pháp và Liên Xô, đã đóng góp trực tiếp vào sự kiện lịch sử nào sau đây của cách mạng Việt Nam?
- A. Việc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- B. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- C. Việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- D. Ký kết Hiệp định Sơ bộ (1946) với Pháp.
Câu 6: Đâu là một trong những khó khăn chủ yếu mà các nhà cách mạng Việt Nam (như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Ái Quốc) gặp phải khi tiến hành hoạt động đối ngoại đầu thế kỉ XX?
- A. Thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với người nước ngoài.
- B. Không có sự ủng hộ của nhân dân trong nước.
- C. Bị các nước đế quốc khác ngoài Pháp cản trở mạnh mẽ.
- D. Bị chính quyền thực dân Pháp và các thế lực phản động truy lùng, cản trở hoạt động.
Câu 7: Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1930-1940 tập trung chủ yếu vào việc nào sau đây?
- A. Vận động các nước tư bản phương Tây công nhận nền độc lập của Việt Nam.
- B. Thiết lập quan hệ ngoại giao đầy đủ với tất cả các nước láng giềng.
- C. Duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản trên thế giới để tranh thủ sự chỉ đạo và ủng hộ.
- D. Kêu gọi các nước thuộc địa khác nổi dậy đồng loạt chống đế quốc.
Câu 8: Trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939), hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương có sự điều chỉnh quan trọng nào?
- A. Chuyển hướng từ mục tiêu chống đế quốc và phong kiến sang tập trung chống phát xít và tay sai.
- B. Tuyên bố trung lập hoàn toàn và không liên kết với bất kỳ phe nào.
- C. Công khai liên minh quân sự với phe phát xít để chống Pháp.
- D. Chỉ tập trung giải quyết vấn đề nội bộ, tạm ngừng mọi hoạt động đối ngoại.
Câu 9: Tại sao trong giai đoạn 1941-1945, Mặt trận Việt Minh lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đối ngoại của cách mạng Việt Nam?
- A. Việt Minh là tổ chức duy nhất được quốc tế công nhận là đại diện hợp pháp của Việt Nam.
- B. Việt Minh là tổ chức tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, có uy tín trong nước và là cơ sở để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, đặc biệt từ phe Đồng minh.
- C. Việt Minh có lực lượng quân sự mạnh nhất Đông Dương, có thể gây áp lực buộc các nước phải công nhận.
- D. Việt Minh có khả năng cung cấp viện trợ cho các phong trào cách mạng khác trong khu vực.
Câu 10: Phân tích mục đích của việc Đảng Cộng sản Đông Dương và Việt Minh tìm cách liên lạc và tranh thủ sự ủng hộ từ lực lượng Đồng minh (Mỹ, Trung Quốc Quốc dân Đảng) trong những năm cuối Chiến tranh thế giới thứ hai.
- A. Xin viện trợ quân sự quy mô lớn để tiến hành tổng tấn công ngay lập tức.
- B. Tham gia vào khối Đồng minh với tư cách là một quốc gia có chủ quyền đầy đủ.
- C. Đề nghị Đồng minh can thiệp trực tiếp, đưa quân vào Đông Dương để giải phóng Việt Nam.
- D. Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, cô lập kẻ thù (Nhật-Pháp), tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
Câu 11: Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX có điểm chung cơ bản nào?
- A. Đều chủ trương dựa vào Pháp để cải cách.
- B. Đều chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập.
- C. Đều tìm kiếm sự giúp đỡ hoặc ảnh hưởng từ bên ngoài để giải quyết vấn đề dân tộc.
- D. Đều nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ và viện trợ từ các nước đế quốc.
Câu 12: So với hoạt động đối ngoại của các nhà cách mạng tiền bối, hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 có điểm mới nào về mặt phương pháp và tầm nhìn?
- A. Chỉ tập trung vào một quốc gia duy nhất để vận động giúp đỡ.
- B. Đi nhiều nước, tiếp xúc với nhiều luồng tư tưởng, tìm hiểu con đường cách mạng vô sản và đoàn kết quốc tế.
- C. Chỉ dựa vào lực lượng trong nước, không cần yếu tố bên ngoài.
- D. Chỉ làm việc với các chính phủ, không quan tâm đến phong trào nhân dân.
Câu 13: Bối cảnh quốc tế nào tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng Cộng sản Đông Dương và Việt Minh đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và tranh thủ ủng hộ quốc tế trong giai đoạn 1941-1945?
- A. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phe Đồng minh (trong đó có Liên Xô, Mỹ, Trung Quốc) chống phe phát xít (Nhật là thành viên).
- B. Quốc tế Cộng sản tuyên bố giải thể, tạo điều kiện cho các đảng cộng sản độc lập hơn.
- C. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa khác đã giành thắng lợi hoàn toàn.
- D. Pháp từ bỏ ý định quay trở lại Đông Dương sau chiến tranh.
Câu 14: Việc Đảng Cộng sản Đông Dương cử đại diện tham gia các hoạt động của Quốc tế Cộng sản trong những năm 1930 thể hiện điều gì về quan hệ đối ngoại của Đảng?
- A. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Liên Xô.
- B. Sự gắn bó chặt chẽ của Đảng với phong trào cộng sản quốc tế và nhận sự chỉ đạo từ Quốc tế Cộng sản.
- C. Việt Nam đang tìm kiếm sự công nhận từ tất cả các quốc gia trên thế giới.
- D. Đảng muốn thể hiện sự độc lập hoàn toàn, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức quốc tế nào.
Câu 15: Hoạt động đối ngoại của Việt Minh trong giai đoạn 1941-1945, đặc biệt là việc liên lạc với quân Đồng minh ở miền Nam Trung Quốc, chủ yếu nhằm mục đích chiến lược nào?
- A. Ký kết hiệp ước phòng thủ chung chống Nhật.
- B. Thuyết phục Đồng minh tấn công trực diện vào Đông Dương.
- C. Tranh thủ vũ khí, huấn luyện, tin tức tình báo và sự công nhận chính trị để chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
- D. Giúp Đồng minh thiết lập căn cứ quân sự lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu 16: Đánh giá chung về vai trò của hoạt động đối ngoại đối với phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- A. Chỉ đóng vai trò thứ yếu, không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả cuối cùng.
- B. Là yếu tố quyết định duy nhất dẫn đến thắng lợi.
- C. Chủ yếu mang tính hình thức, không có giá trị thực tiễn.
- D. Đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi về tư tưởng, tổ chức, tranh thủ ủng hộ quốc tế cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 17: Sự khác biệt trong hoạt động đối ngoại giữa Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc trước năm 1930 thể hiện rõ nhất qua điểm nào?
- A. Phan Bội Châu chủ yếu dựa vào một cường quốc (Nhật) và sau đó là các lực lượng chính trị Trung Quốc; Nguyễn Ái Quốc đi nhiều nước, tìm hiểu các con đường cách mạng khác nhau và dựa vào phong trào cách mạng vô sản quốc tế.
- B. Phan Bội Châu chỉ hoạt động ở châu Á; Nguyễn Ái Quốc chỉ hoạt động ở châu Âu.
- C. Phan Bội Châu chỉ làm việc với các chính phủ; Nguyễn Ái Quốc chỉ làm việc với các tổ chức nhân dân.
- D. Phan Bội Châu không quan tâm đến tuyên truyền; Nguyễn Ái Quốc chỉ tập trung vào tuyên truyền báo chí.
Câu 18: Bối cảnh lịch sử nào thúc đẩy Phan Chu Trinh sang Pháp tiến hành các hoạt động đối ngoại?
- A. Phong trào Đông Du ở Nhật Bản thất bại.
- B. Được chính phủ Pháp mời sang để đàm phán.
- C. Bị thực dân Pháp bắt và đưa sang Pháp quản thúc, sau đó ông đã tận dụng cơ hội này để tiếp tục hoạt động.
- D. Muốn tìm kiếm sự ủng hộ quân sự từ Pháp để chống lại các thế lực phong kiến.
Câu 19: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Pháp trong những năm 1917-1923, đặc biệt là việc tham gia Đảng Xã hội Pháp và sau đó bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, thể hiện sự chuyển biến nào trong nhận thức và hành động của Người?
- A. Từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống sang chủ nghĩa cải lương.
- B. Từ việc chỉ quan tâm đến vấn đề dân tộc sang chỉ quan tâm đến vấn đề giai cấp.
- C. Từ việc kêu gọi các nước đế quốc giúp đỡ sang việc kêu gọi các nước thuộc địa tự giải phóng.
- D. Từ chủ nghĩa yêu nước kết hợp với các trào lưu dân chủ tư sản sang kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường cách mạng vô sản.
Câu 20: Việc Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập các Hội Cứu quốc (như Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc...) trong giai đoạn 1941-1945, bên cạnh mục đích tập hợp lực lượng trong nước, còn có ý nghĩa đối ngoại như thế nào?
- A. Thể hiện tính chất toàn dân của mặt trận kháng Nhật cứu nước, tạo cơ sở để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi từ dư luận và lực lượng quốc tế.
- B. Chỉ là hình thức để che mắt kẻ thù, không có giá trị thực tế.
- C. Nhằm mục đích duy nhất là chuẩn bị lực lượng vũ trang bí mật.
- D. Để chứng minh Việt Nam đã có một nhà nước hoàn chỉnh và đủ sức mạnh.
Câu 21: Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc trong giai đoạn 1924-1927 (thành lập Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội) có điểm đặc biệt nào so với các hoạt động trước đó ở Pháp?
- A. Đây là lần đầu tiên Người hoạt động ở châu Á.
- B. Người không còn quan tâm đến việc tuyên truyền lý luận.
- C. Chuyển từ hoạt động tuyên truyền, tập hợp Việt kiều và kiều dân thuộc địa sang trực tiếp đào tạo cán bộ cách mạng cho Việt Nam và truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước.
- D. Chủ yếu là hoạt động quân sự, không có hoạt động chính trị.
Câu 22: Trong bối cảnh Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), hoạt động đối ngoại của Việt Minh tập trung ưu tiên vào vấn đề nào?
- A. Thương lượng với Nhật để thành lập chính phủ liên hiệp.
- B. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, tăng cường liên lạc và tranh thủ sự giúp đỡ từ Đồng minh để chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
- C. Tuyên bố trung lập giữa Nhật và Đồng minh.
- D. Chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn đói trong nước.
Câu 23: Tại sao nói hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến 1930 là sự chuẩn bị quan trọng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
- A. Người đã thành lập được một chính đảng ngay trong giai đoạn này.
- B. Người đã quyên góp được số tiền khổng lồ từ nước ngoài để thành lập Đảng.
- C. Người đã buộc Pháp phải cho phép thành lập Đảng Cộng sản tại Việt Nam.
- D. Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn (con đường cách mạng vô sản), chuẩn bị về mặt lý luận, tư tưởng và tổ chức cán bộ cho việc thành lập Đảng.
Câu 24: Điểm tương đồng cơ bản trong mục đích hoạt động đối ngoại của các nhà cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh) và Đảng Cộng sản Đông Dương/Việt Minh sau này là gì?
- A. Đều muốn thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
- B. Đều nhằm mục đích cuối cùng là giành độc lập, tự chủ cho dân tộc Việt Nam, dù bằng các con đường khác nhau.
- C. Đều chủ trương dựa vào một quốc gia duy nhất để chống Pháp.
- D. Đều chỉ tập trung vào việc cải thiện đời sống kinh tế cho nhân dân.
Câu 25: Việc Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (Pháp, 1920) và bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nào về mặt tư tưởng?
- A. Đánh dấu sự kiện Người hoàn toàn đứng về phía Quốc tế Cộng sản, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp.
- B. Người trở thành lãnh tụ của phong trào cộng sản quốc tế.
- C. Quốc tế Cộng sản đồng ý cử quân đội sang giúp Việt Nam.
- D. Đảng Xã hội Pháp cam kết ủng hộ hoàn toàn độc lập cho Việt Nam.
Câu 26: Phân tích điểm khác biệt cơ bản nhất trong phương pháp hoạt động đối ngoại giữa Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.
- A. Phan Bội Châu hoạt động ở châu Á, Phan Châu Trinh hoạt động ở châu Âu.
- B. Phan Bội Châu liên lạc với các chính phủ, Phan Châu Trinh liên lạc với các tổ chức xã hội.
- C. Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Pháp, Phan Châu Trinh chủ trương dựa vào Nhật.
- D. Phan Bội Châu chủ trương bạo động, tìm kiếm viện trợ từ nước ngoài để đánh đuổi Pháp; Phan Châu Trinh chủ trương cải cách, vận động Pháp thay đổi chính sách cai trị.
Câu 27: Trong bối cảnh chính trị phức tạp ở miền Nam Trung Quốc sau khi Nhật đầu hàng (tháng 8/1945), việc Việt Minh chủ động liên lạc với các lực lượng quân Đồng minh (như quân Trung Hoa Quốc dân Đảng) thể hiện điều gì về chiến lược đối ngoại của Đảng và Việt Minh?
- A. Việt Minh đã sẵn sàng đầu hàng Đồng minh để tránh đổ máu.
- B. Việt Minh muốn nhờ Đồng minh giải giới hoàn toàn quân Nhật thay cho mình.
- C. Thể hiện sự khôn khéo, tranh thủ sự ủng hộ hoặc ít nhất là sự không can thiệp của các lực lượng quốc tế lớn vào công cuộc tổng khởi nghĩa đang diễn ra.
- D. Việt Minh muốn thành lập một chính phủ liên hiệp với các phe phái thân Đồng minh.
Câu 28: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1941-1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và Việt Minh mang tính chất chủ động và linh hoạt như thế nào?
- A. Chỉ thụ động chờ đợi sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- B. Chỉ tập trung vào việc chống lại một kẻ thù duy nhất.
- C. Không có bất kỳ hoạt động đối ngoại nào đáng kể.
- D. Chủ động liên lạc với nhiều lực lượng (Đồng minh), điều chỉnh chiến lược phù hợp với diễn biến chiến tranh thế giới, kết hợp ngoại giao với chuẩn bị lực lượng bên trong.
Câu 29: Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng và đủ về kết quả hoạt động đối ngoại của các nhà cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh)?
- A. Góp phần nâng cao nhận thức về tình hình thế giới, truyền bá tư tưởng yêu nước theo các khuynh hướng khác nhau, nhưng chưa giành được độc lập dân tộc.
- B. Đã giành được độc lập dân tộc nhờ sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- C. Hoàn toàn thất bại và không có ý nghĩa gì đối với phong trào cách mạng.
- D. Chỉ thành công trong việc cải thiện đời sống cho một bộ phận nhân dân.
Câu 30: Hoạt động đối ngoại của Đảng và Việt Minh trong giai đoạn 1941-1945 đã góp phần tạo ra “thời cơ ngàn năm có một” cho Cách mạng tháng Tám như thế nào?
- A. Buộc Nhật Bản phải đầu hàng vô điều kiện trước Việt Minh.
- B. Nhận được viện trợ quân sự lớn từ Đồng minh để đánh đuổi Pháp và Nhật.
- C. Tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế và làm suy yếu vị thế của kẻ thù, tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng cách mạng trong nước chớp thời cơ hành động.
- D. Ký kết được hiệp định hòa bình với Pháp và Nhật, chấm dứt chiến tranh.