Trắc nghiệm Giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) - Chân trời sáng tạo - Đề 08
Trắc nghiệm Giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) - Chân trời sáng tạo - Đề 08 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc được sáng tác chủ yếu trong giai đoạn Người hoạt động ở Pháp vào những năm 20 của thế kỉ XX. Bối cảnh lịch sử và xã hội Pháp thời kỳ này có tác động như thế nào đến nội dung và mục đích sáng tác của Người?
- A. Là nơi tập trung nhiều người Việt yêu nước và cũng là trung tâm của chủ nghĩa thực dân, tạo điều kiện để Người tiếp xúc trực tiếp với nhiều luồng tư tưởng và vạch trần tội ác của kẻ thù trước công luận quốc tế.
- B. Là môi trường văn hóa lãng mạn, thơ mộng, thúc đẩy Người sáng tác những tác phẩm giàu cảm xúc cá nhân và ít quan tâm đến vấn đề chính trị.
- C. Là nơi có nền báo chí phát triển, nhưng lại kiểm duyệt gắt gao, khiến Người gặp khó khăn trong việc công bố các tác phẩm mang tính chiến đấu.
- D. Là trung tâm kinh tế lớn, tạo cơ hội để Người nghiên cứu sâu về chủ nghĩa tư bản và viết về đời sống công nhân Pháp.
Câu 2: Một trong những giá trị nổi bật của tập truyện và kí Nguyễn Ái Quốc là giá trị hiện thực. Giá trị này được thể hiện chủ yếu qua việc tác giả làm gì?
- A. Miêu tả vẻ đẹp lãng mạn của thiên nhiên và con người Việt Nam.
- B. Xây dựng những hình tượng anh hùng cách mạng lí tưởng và cao cả.
- C. Vạch trần một cách chân thực, sắc sảo bản chất tàn bạo, xảo trá của chủ nghĩa thực dân và chế độ phong kiến.
- D. Kể lại những câu chuyện cổ tích và truyền thuyết mang đậm màu sắc dân gian.
Câu 3: Bút pháp trào phúng và châm biếm là đặc điểm nghệ thuật nổi bật trong tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc. Tác dụng chính của việc sử dụng bút pháp này là gì?
- A. Tạo ra không khí hài hước, giải trí đơn thuần cho người đọc.
- B. Làm bật lên sự lố bịch, giả dối, bất công của các thế lực thống trị, khiến chúng bị cười nhạo và khinh bỉ.
- C. Thể hiện sự tức giận, căm thù một cách trực tiếp và gay gắt.
- D. Nhấn mạnh vẻ đẹp của tâm hồn con người Việt Nam dưới ách đô hộ.
Câu 4: Trong tập truyện và kí, Nguyễn Ái Quốc thường kết hợp yếu tố báo chí (thông tin, sự kiện có thật) với yếu tố văn học (cốt truyện, nhân vật, hư cấu). Sự kết hợp này mang lại hiệu quả gì về mặt nội dung và hình thức?
- A. Làm cho tác phẩm trở nên khô khan, thiếu sức hấp dẫn văn chương.
- B. Giúp tác giả né tránh việc đề cập trực tiếp đến các vấn đề chính trị nhạy cảm.
- C. Biến tác phẩm thành những bài báo đơn thuần, không có giá trị nghệ thuật.
- D. Tăng tính xác thực, sức thuyết phục cho nội dung phản ánh, đồng thời tạo nên lối viết độc đáo, hấp dẫn, giàu tính chiến đấu.
Câu 5: Đọc tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc, người đọc có thể thấy rõ lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh cách mạng sâu sắc của tác giả. Tinh thần này được thể hiện một cách đặc biệt thông qua việc Người làm gì?
- A. Phơi bày tình cảnh khốn cùng của người dân mất nước và lên án mạnh mẽ tội ác của kẻ thù.
- B. Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước Việt Nam.
- C. Kể lại những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ và gia đình.
- D. Phân tích sâu sắc các học thuyết chính trị đương thời.
Câu 6: Nhân vật và sự kiện trong tập truyện và kí thường được Nguyễn Ái Quốc xây dựng dựa trên nguyên mẫu có thật hoặc những vấn đề nóng hổi của thời đại. Điều này chủ yếu nhằm mục đích gì?
- A. Để câu chuyện trở nên phức tạp và khó hiểu hơn.
- B. Tăng tính thời sự, tính chiến đấu và sức thuyết phục của tác phẩm đối với độc giả.
- C. Thể hiện khả năng sáng tạo hư cấu phong phú của tác giả.
- D. Làm cho tác phẩm giống với thể loại lịch sử biên niên.
Câu 7: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc được viết bằng tiếng Pháp và đăng trên các báo chí ở Pháp. Việc lựa chọn ngôn ngữ và kênh công bố này cho thấy điều gì về chiến lược đấu tranh của Người?
- A. Người chỉ muốn tác phẩm của mình được đọc bởi người Pháp.
- B. Người muốn thử thách khả năng sử dụng tiếng Pháp của bản thân.
- C. Người muốn trực tiếp vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân trước công luận Pháp và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ cho cách mạng Việt Nam.
- D. Người muốn quảng bá văn hóa Việt Nam đến bạn bè quốc tế thông qua ngôn ngữ phổ biến.
Câu 8: Bên cạnh giá trị hiện thực và giá trị chiến đấu, tập truyện và kí còn thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc. Giá trị nhân đạo này biểu hiện rõ nhất ở điểm nào?
- A. Ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa.
- B. Miêu tả cuộc sống sung túc của tầng lớp thượng lưu.
- C. Thể hiện sự ngưỡng mộ đối với nền văn minh phương Tây.
- D. Đồng cảm sâu sắc với số phận bi thảm, khổ đau của những người dân thuộc địa dưới ách áp bức, bóc lột.
Câu 9: Giả sử bạn đọc một đoạn văn trong tập truyện và kí miêu tả cảnh một người dân thuộc địa bị bóc lột tàn nhẫn. Đoạn văn đó có khả năng sử dụng bút pháp nào để tăng hiệu quả phê phán?
- A. Lãng mạn hóa, tô hồng hiện thực.
- B. Sử dụng giọng điệu mỉa mai, châm biếm để làm nổi bật sự vô lý, tàn ác của kẻ bóc lột.
- C. Kể chuyện theo lối thần thoại, huyền ảo.
- D. Chỉ trình bày sự việc một cách khách quan, không bày tỏ thái độ.
Câu 10: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc được đánh giá là có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của văn học cách mạng Việt Nam. Đóng góp đó thể hiện ở khía cạnh nào?
- A. Mở đầu cho dòng văn học hiện thực phê phán và trào phúng mang tính chiến đấu cao, trực diện đấu tranh chống kẻ thù dân tộc.
- B. Thiết lập những quy tắc chặt chẽ về cấu trúc cho thể loại truyện ngắn và kí ở Việt Nam.
- C. Giới thiệu thành công các thể loại văn học phương Tây vào Việt Nam.
- D. Chỉ đơn thuần là tài liệu lịch sử, không có giá trị văn học nghệ thuật.
Câu 11: Khi phân tích một truyện ngắn trong tập, việc tìm hiểu về đối tượng độc giả mà Nguyễn Ái Quốc hướng tới ở Pháp (chủ yếu là những người lao động, trí thức tiến bộ) giúp chúng ta hiểu rõ hơn điều gì về tác phẩm?
- A. Lý do tác giả sử dụng nhiều từ ngữ chuyên ngành khó hiểu.
- B. Việc tác giả tập trung miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên Việt Nam.
- C. Sự xuất hiện của nhiều yếu tố lãng mạn, bay bổng.
- D. Cách tác giả lựa chọn đề tài, giọng điệu, và ngôn ngữ để dễ tiếp cận, lay động lương tri của họ và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ.
Câu 12: Tác phẩm "Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu" là một ví dụ tiêu biểu cho bút pháp của Nguyễn Ái Quốc trong tập truyện và kí. Tác phẩm này chủ yếu sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để vạch trần bản chất của Va-ren?
- A. Miêu tả chân thực, khách quan.
- B. Ca ngợi, tôn vinh.
- C. Trào phúng, mỉa mai, so sánh đối lập.
- D. Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ.
Câu 13: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc không chỉ có giá trị tố cáo mà còn có giá trị thức tỉnh. Giá trị thức tỉnh được thể hiện qua việc tác phẩm hướng tới mục tiêu gì?
- A. Thức tỉnh lương tri của nhân dân Pháp và các dân tộc bị áp bức về tội ác của chủ nghĩa thực dân, khơi gợi tinh thần đấu tranh giải phóng.
- B. Thức tỉnh tình yêu đôi lứa trong tâm hồn người đọc.
- C. Thức tỉnh niềm đam mê khám phá khoa học.
- D. Thức tỉnh ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.
Câu 14: Phân tích nhan đề "Con rùa" trong tập truyện và kí, người đọc có thể hiểu tác giả đang ám chỉ hoặc phê phán điều gì?
- A. Sự chậm chạp, lười biếng của người dân Việt Nam.
- B. Vẻ đẹp hiền lành, chậm rãi của loài rùa trong tự nhiên.
- C. Sự bền bỉ, kiên trì trong cuộc sống.
- D. Thái độ chậm chạp, quan liêu, thiếu trách nhiệm hoặc sự giả dối của bộ máy cầm quyền thực dân.
Câu 15: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc được coi là "vũ khí sắc bén" trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Nhận định này dựa trên cơ sở nào?
- A. Tác phẩm được in trên giấy tốt và đóng bìa cứng.
- B. Tác phẩm có sức mạnh vạch trần sự thật, thức tỉnh lòng người, góp phần tập hợp lực lượng chống kẻ thù.
- C. Tác phẩm miêu tả chi tiết các loại vũ khí quân sự.
- D. Tác phẩm được viết bằng ngôn ngữ bí mật, chỉ dành cho các chiến sĩ cách mạng.
Câu 16: Khi đọc "Lời than vãn của bà Trưng Trắc", người đọc cảm nhận rõ nhất điều gì về thái độ của tác giả?
- A. Sự đồng cảm, xót thương trước thân phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến và sự ngưỡng mộ tinh thần quật cường của tổ tiên.
- B. Sự thờ ơ, lạnh nhạt với số phận nhân vật lịch sử.
- C. Sự phê phán gay gắt đối với hành động của bà Trưng Trắc.
- D. Chỉ đơn thuần kể lại một sự kiện lịch sử mà không bày tỏ cảm xúc.
Câu 17: So với các tác phẩm văn học cùng thời chỉ tập trung vào phê phán xã hội phong kiến hoặc lãng mạn hóa cuộc sống, tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc có điểm khác biệt cốt lõi nào về đối tượng và mục tiêu phê phán?
- A. Chỉ tập trung vào phê phán những thói hư tật xấu cá nhân.
- B. Chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, con người.
- C. Hướng mũi nhọn phê phán trực diện vào chủ nghĩa thực dân và hệ thống tay sai, nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- D. Chỉ viết về cuộc sống của tầng lớp quý tộc.
Câu 18: Giả sử một nhà phê bình nhận xét: "Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc đôi khi sử dụng sự hài hước cường điệu đến mức phi lý". Nhận xét này đang đề cập đến khía cạnh nào trong bút pháp của tác giả?
- A. Tính hiện thực.
- B. Tính trào phúng, đặc biệt là biện pháp phóng đại.
- C. Tính lãng mạn.
- D. Tính khách quan.
Câu 19: Một học sinh sau khi đọc tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc kết luận: "Tác phẩm chỉ đơn thuần là những ghi chép về các sự kiện lịch sử". Nhận xét này đúng hay sai? Vì sao?
- A. Đúng, vì tác phẩm dựa trên nhiều sự kiện và nhân vật có thật.
- B. Sai, vì tác phẩm còn sử dụng các yếu tố văn học, bút pháp nghệ thuật (như trào phúng, châm biếm) để phản ánh và phê phán hiện thực một cách sâu sắc, không chỉ là ghi chép đơn thuần.
- C. Đúng, vì tác phẩm được đăng trên báo chí, giống như các bài kí sự.
- D. Sai, vì tác phẩm hoàn toàn là hư cấu, không liên quan đến lịch sử.
Câu 20: Tập truyện và kí thể hiện tư duy chính trị sắc bén của Nguyễn Ái Quốc. Tư duy này được thể hiện qua khả năng của Người trong việc gì?
- A. Thuộc lòng các điều khoản trong hiệp ước quốc tế.
- B. Viết những bài thơ ca ngợi vẻ đẹp đất nước.
- C. Tổ chức các buổi mít tinh, biểu tình.
- D. Phân tích bản chất vấn đề, nhận diện đúng kẻ thù, đưa ra những lập luận chặt chẽ, đanh thép để đấu tranh trên mặt trận văn hóa, tư tưởng.
Câu 21: Việc Nguyễn Ái Quốc sử dụng hình tượng "quan toàn quyền" trong "Những trò lố..." mang ý nghĩa khái quát hóa. Ý nghĩa khái quát hóa đó là gì?
- A. Va-ren không chỉ là một cá nhân mà đại diện cho cả bộ máy thống trị thực dân với sự giả dối, lố bịch.
- B. Chỉ phê phán cá nhân Va-ren mà không liên quan đến hệ thống.
- C. Ca ngợi vai trò của quan toàn quyền trong việc cai trị thuộc địa.
- D. Miêu tả một chức vụ hành chính đơn thuần.
Câu 22: Giá trị giáo dục của tập truyện và kí nằm ở khả năng giúp người đọc, đặc biệt là thế hệ sau, hiểu sâu sắc hơn về điều gì?
- A. Cách viết truyện ngắn và kí theo phong cách Pháp.
- B. Lịch sử hình thành các tờ báo ở Pháp những năm 20.
- C. Bản chất của chủ nghĩa thực dân, tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường của dân tộc Việt Nam và tầm vóc tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc.
- D. Các loại hình nghệ thuật sân khấu phổ biến thời bấy giờ.
Câu 23: Khi đọc một đoạn văn miêu tả sự kiện có thật nhưng được thêm thắt chi tiết hư cấu, người đọc cần phân tích điều gì để hiểu đúng ý đồ của tác giả?
- A. Tìm xem chi tiết đó có đúng 100% sự thật lịch sử hay không.
- B. Phân tích xem chi tiết hư cấu đó phục vụ mục đích gì (ví dụ: tăng tính trào phúng, nhấn mạnh một khía cạnh nào đó) và nó làm rõ hơn điều gì về bản chất vấn đề.
- C. Bỏ qua các chi tiết hư cấu vì chúng không quan trọng.
- D. Chỉ tập trung vào các chi tiết mang tính báo chí.
Câu 24: Tập truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc sử dụng ngôn ngữ rất linh hoạt, kết hợp giữa chính luận sắc bén và văn học giàu hình ảnh. Sự kết hợp này tạo nên đặc trưng gì cho phong cách của Người?
- A. Khô khan, khó tiếp cận.
- B. Chỉ phù hợp với giới học thuật.
- C. Quá lãng mạn, thiếu tính chiến đấu.
- D. Đanh thép, thuyết phục, nhưng vẫn sinh động, hấp dẫn, có khả năng lay động người đọc.
Câu 25: Một trong những thách thức khi đọc tập truyện và kí ngày nay là gì?
- A. Cần có kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội Pháp và Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX để hiểu sâu sắc nội dung và ý đồ châm biếm của tác giả.
- B. Ngôn ngữ tiếng Việt trong tác phẩm quá cổ kính, khó đọc.
- C. Các sự kiện được đề cập hoàn toàn xa lạ với cuộc sống hiện đại.
- D. Tác phẩm quá dài và có cấu trúc phức tạp.
Câu 26: Phân tích cách Nguyễn Ái Quốc khắc họa hình tượng những người dân thuộc địa trong tập truyện và kí (ví dụ: qua những thân phận, cảnh ngộ cụ thể), người đọc thấy rõ nhất điều gì về thái độ của Người đối với họ?
- A. Sự xa lánh, coi thường.
- B. Sự đồng cảm, xót thương sâu sắc và niềm tin vào khả năng đấu tranh của họ.
- C. Sự phê phán những thói hư tật xấu của họ.
- D. Sự ngưỡng mộ cuộc sống an nhàn của họ.
Câu 27: Tập truyện và kí được coi là một trong những tác phẩm đặt nền móng cho văn xuôi cách mạng Việt Nam hiện đại. Nhận định này nhấn mạnh đến giá trị nào của tác phẩm?
- A. Giá trị giải trí.
- B. Giá trị lịch sử đơn thuần.
- C. Giá trị ngôn ngữ học.
- D. Giá trị tiên phong về mặt tư tưởng và nghệ thuật trong dòng văn học phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 28: Phân tích một đoạn văn có sử dụng phép so sánh hoặc ẩn dụ trong tập truyện và kí, người đọc có thể nhận ra điều gì về cách tác giả thể hiện ý tưởng?
- A. Tác giả không có khả năng diễn đạt trực tiếp.
- B. Tác giả muốn che giấu ý định của mình.
- C. Tác giả sử dụng các biện pháp tu từ để làm cho ý tưởng trở nên sinh động, gợi cảm, sâu sắc hơn và tăng sức mạnh biểu đạt, phê phán.
- D. Tác giả chỉ đơn thuần muốn trang trí cho câu văn đẹp hơn.
Câu 29: Mối quan hệ giữa tập truyện và kí với các hoạt động báo chí khác của Nguyễn Ái Quốc cùng thời kỳ (ví dụ: báo Người Cùng Khổ - Le Paria) là gì?
- A. Các tác phẩm trong tập truyện và kí là một phần quan trọng của hoạt động báo chí, nhằm truyền bá tư tưởng yêu nước, cách mạng và vạch trần tội ác kẻ thù trên mặt trận văn hóa, tư tưởng.
- B. Tập truyện và kí là những tác phẩm hoàn toàn độc lập, không liên quan đến hoạt động báo chí.
- C. Hoạt động báo chí chỉ là phụ, mục đích chính là sáng tác văn học.
- D. Tập truyện và kí là nơi tác giả thử nghiệm các thể loại văn học trước khi đưa lên báo chí.
Câu 30: Tổng kết về giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc), yếu tố nào sau đây ít được nhấn mạnh hoặc không phải là giá trị cốt lõi của tập sách này?
- A. Giá trị hiện thực và tố cáo.
- B. Giá trị nhân đạo và yêu nước.
- C. Giá trị nghệ thuật với bút pháp trào phúng, châm biếm.
- D. Giá trị miêu tả chi tiết, tỉ mỉ về phong tục, tập quán của người Pháp.