Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 Bài mở đầu - Cánh diều - Đề 02 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Theo giới thiệu chung về môn Ngữ văn 10 Cánh diều, yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản không chỉ dừng lại ở việc nhận biết thông tin mà còn hướng tới khả năng nào sau đây? (Chọn đáp án thể hiện kỹ năng tư duy bậc cao nhất)
- A. Nhận biết các chi tiết, sự kiện chính trong văn bản.
- B. Nêu được nội dung tổng quát của văn bản.
- C. Giải thích được ý nghĩa của một số từ ngữ khó.
- D. Đánh giá được giá trị tư tưởng, nghệ thuật và liên hệ với bối cảnh xã hội, văn hóa đương đại.
Câu 2: Sách Ngữ văn 10 Cánh diều được cấu trúc thành nhiều bài học, mỗi bài tập trung vào một thể loại hoặc nhóm thể loại nhất định. Việc sắp xếp này thể hiện định hướng nào trong dạy học Ngữ văn?
- A. Tập trung vào việc ghi nhớ các tác phẩm tiêu biểu theo trình tự thời gian.
- B. Giúp học sinh nắm vững đặc trưng thể loại làm cơ sở để đọc hiểu và tạo lập văn bản.
- C. Nhấn mạnh vai trò của tác giả trong việc sáng tạo văn học.
- D. Đề cao việc phân tích chi tiết từng câu chữ trong văn bản.
Câu 3: Bài mở đầu sách Ngữ văn 10 Cánh diều giới thiệu về cách học hiệu quả. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc viết một bài văn nghị luận xã hội sau khi đọc hiểu một văn bản thông tin, phương pháp học nào được gợi ý trong bài mở đầu có thể giúp bạn?
- A. Chỉ tập trung đọc lại thật nhiều lần văn bản thông tin gốc.
- B. Tìm đọc thêm các bài văn nghị luận của các tác giả nổi tiếng.
- C. Kết nối kiến thức, kĩ năng đọc hiểu với kĩ năng viết, vận dụng thông tin, ý tưởng từ văn bản đọc để xây dựng luận điểm cho bài viết.
- D. Học thuộc lòng dàn ý của một bài văn nghị luận mẫu.
Câu 4: Chương trình Ngữ văn 10 Cánh diều bắt đầu với các thể loại văn học dân gian như Thần thoại và Sử thi. Việc đặt các thể loại này ở vị trí đầu tiên có ý nghĩa gì đối với việc học các mạch kiến thức sau này?
- A. Cung cấp nền tảng về nguồn gốc văn học, cách tư duy, nhận thức về thế giới của người xưa, tạo tiền đề hiểu các giai đoạn văn học sau.
- B. Giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ các sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc.
- C. Nhấn mạnh vai trò của yếu tố hoang đường, kì ảo trong văn học.
- D. Tập trung phát triển kỹ năng nói và nghe thông qua các câu chuyện kể.
Câu 5: Theo định hướng của sách Cánh diều, việc học môn Ngữ văn không chỉ là học về văn học mà còn bao gồm các mạch kiến thức Tiếng Việt và Làm văn (Viết, Nói và Nghe). Mối quan hệ giữa các mạch kiến thức này là gì?
- A. Các mạch kiến thức này hoàn toàn tách biệt và không liên quan đến nhau.
- B. Mạch Tiếng Việt và Làm văn chỉ đóng vai trò phụ trợ, không quan trọng bằng mạch Văn học.
- C. Chỉ có mạch Văn học cung cấp nội dung cho mạch Viết, Nói và Nghe.
- D. Các mạch kiến thức có mối quan hệ hữu cơ, hỗ trợ lẫn nhau: Tiếng Việt cung cấp công cụ ngôn ngữ, Văn học cung cấp nội dung và mô hình, Viết/Nói/Nghe là nơi vận dụng tổng hợp kiến thức và kĩ năng.
Câu 6: Trong phần giới thiệu về cách tiếp cận văn bản, sách Ngữ văn 10 Cánh diều nhấn mạnh việc đọc không chỉ để hiểu nội dung tường minh mà còn cần phát hiện ra những "khoảng trống", những điều ẩn chứa sau câu chữ. Kỹ năng này thuộc cấp độ tư duy nào?
- A. Ghi nhớ.
- B. Hiểu.
- C. Phân tích và diễn giải.
- D. Tổng hợp thông tin.
Câu 7: Giả sử bạn được yêu cầu viết một bài luận về "Vai trò của Thần thoại trong đời sống tinh thần người Việt cổ". Dựa trên cấu trúc và định hướng học tập của sách Ngữ văn 10 Cánh diều (Bài mở đầu), bạn sẽ cần vận dụng tổng hợp những kiến thức và kĩ năng nào?
- A. Chỉ cần ghi nhớ các chi tiết trong các văn bản thần thoại đã học.
- B. Chỉ cần sử dụng kiến thức về Tiếng Việt để viết câu đúng ngữ pháp.
- C. Chỉ cần tìm kiếm thông tin từ các nguồn bên ngoài sách giáo khoa.
- D. Vận dụng kiến thức đọc hiểu thể loại thần thoại, kiến thức Tiếng Việt để diễn đạt, và kĩ năng viết bài văn nghị luận để trình bày suy nghĩ một cách mạch lạc, có luận điểm.
Câu 8: Một trong những điểm mới trong chương trình Ngữ văn phổ thông và được giới thiệu trong Bài mở đầu là chú trọng phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mĩ. Năng lực giao tiếp trong môn Ngữ văn bao gồm những khía cạnh nào?
- A. Chỉ giới hạn ở việc nói trước đám đông.
- B. Chỉ liên quan đến việc viết đúng chính tả và ngữ pháp.
- C. Bao gồm khả năng đọc hiểu, viết, nói và nghe hiệu quả trong các ngữ cảnh khác nhau.
- D. Chỉ tập trung vào việc phân tích các tác phẩm văn học.
Câu 9: Việc học môn Ngữ văn 10 Cánh diều được giới thiệu là giúp học sinh "kết nối tri thức từ cuộc sống vào bài học và ngược lại". Ví dụ nào sau đây thể hiện rõ nhất việc áp dụng định hướng này?
- A. Học thuộc lòng tiểu sử tác giả và hoàn cảnh sáng tác.
- B. Tìm kiếm trên mạng các bài phân tích văn học có sẵn.
- C. Chỉ đọc các văn bản trong sách giáo khoa mà không quan tâm đến các vấn đề xã hội.
- D. Sau khi học về một vấn đề đạo đức trong tác phẩm văn học, học sinh suy ngẫm và liên hệ với những tình huống tương tự trong cuộc sống thực tế của bản thân hoặc cộng đồng.
Câu 10: Bài mở đầu giới thiệu về việc học các thể loại văn học theo tiến trình lịch sử và theo đặc trưng thể loại. Cách tiếp cận này giúp học sinh điều gì?
- A. Hiểu được sự hình thành, phát triển của các thể loại qua các thời kì và nắm vững các yếu tố đặc trưng của từng thể loại.
- B. Chỉ cần tập trung vào các tác phẩm hiện đại.
- C. Bỏ qua yếu tố lịch sử khi phân tích tác phẩm.
- D. Chỉ cần ghi nhớ tên các tác phẩm và tác giả theo từng thời kì.
Câu 11: Trong chương trình Ngữ văn 10 Cánh diều, phần Viết được chú trọng phát triển các kiểu bài như nghị luận, thuyết minh, báo cáo nghiên cứu,... Để viết hiệu quả các kiểu bài này, học sinh cần vận dụng tốt nhất kiến thức từ mạch nào?
- A. Chỉ cần kiến thức từ mạch Văn học.
- B. Chỉ cần kiến thức từ mạch Tiếng Việt.
- C. Kết hợp kiến thức từ mạch Đọc hiểu (nội dung, cấu trúc văn bản), mạch Tiếng Việt (ngữ pháp, từ vựng, phong cách ngôn ngữ) và kinh nghiệm sống.
- D. Chỉ cần học thuộc các bài văn mẫu.
Câu 12: Bài mở đầu đề cập đến tầm quan trọng của việc "đọc mở rộng". Hoạt động nào sau đây thể hiện việc "đọc mở rộng" hiệu quả theo định hướng của sách?
- A. Chỉ đọc đi đọc lại văn bản bắt buộc trong sách giáo khoa.
- B. Chỉ đọc các bài tóm tắt nội dung tác phẩm trên mạng.
- C. Chỉ xem các bộ phim chuyển thể từ tác phẩm văn học.
- D. Tìm đọc thêm các tác phẩm cùng thể loại hoặc cùng chủ đề với văn bản trong sách giáo khoa, hoặc các tài liệu liên quan đến bối cảnh, tác giả để có cái nhìn sâu sắc hơn.
Câu 13: Khi học về một tác phẩm văn học trung đại (ví dụ thơ Đường luật), theo định hướng của sách Cánh diều, ngoài việc hiểu nghĩa đen của từ ngữ, học sinh cần chú ý đến yếu tố nào để nắm bắt chiều sâu của tác phẩm?
- A. Số lượng câu, chữ trong bài thơ.
- B. Điển tích, điển cố, thi liệu quen thuộc và ý nghĩa biểu tượng của chúng trong văn hóa truyền thống.
- C. Tên thật của tác giả.
- D. Màu sắc chủ đạo được miêu tả trong bài thơ.
Câu 14: Bài mở đầu nhấn mạnh việc học sinh cần chủ động trong quá trình học. Biểu hiện nào sau đây thể hiện rõ nhất tính chủ động đó?
- A. Chỉ làm bài tập khi được giáo viên yêu cầu.
- B. Ngồi nghe giảng và ghi chép đầy đủ.
- C. Tự đặt câu hỏi về văn bản, tìm kiếm thông tin bổ sung, và chia sẻ quan điểm của bản thân trong các buổi thảo luận.
- D. Chờ đợi giáo viên cung cấp tất cả kiến thức cần thiết.
Câu 15: Mục tiêu phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua môn Ngữ văn 10 Cánh diều được hiểu là gì?
- A. Chỉ đơn giản là biết được các tác phẩm văn học hay.
- B. Chỉ là khả năng phân tích các biện pháp tu từ.
- C. Chỉ là việc ghi nhớ các định nghĩa về cái đẹp trong văn học.
- D. Là khả năng cảm nhận, rung động trước vẻ đẹp của ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật, từ đó hình thành thị hiếu và thái độ sống tích cực.
Câu 16: Khi đọc một văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10 Cánh diều, ngoài việc nắm bắt thông tin chính, học sinh cần chú ý đến yếu tố nào để đánh giá tính hiệu quả của văn bản?
- A. Cách tác giả sử dụng ngôn ngữ, cấu trúc bài viết, bằng chứng, và quan điểm để thuyết phục người đọc.
- B. Số lượng hình ảnh minh họa có trong văn bản.
- C. Độ dài của văn bản.
- D. Tên của nhà xuất bản.
Câu 17: Bài mở đầu giới thiệu rằng môn Ngữ văn 10 sẽ giúp học sinh "trân trọng vẻ đẹp của tiếng Việt". Hoạt động nào sau đây thể hiện việc rèn luyện, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt theo định hướng này?
- A. Chỉ sử dụng các từ ngữ thông tục, tiếng lóng trong giao tiếp.
- B. Sao chép nguyên văn các đoạn văn mẫu.
- C. Luyện tập viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, diễn đạt ý mạch lạc và phong phú, chú ý đến sắc thái biểu cảm của ngôn ngữ.
- D. Chỉ tập trung vào việc đọc mà không thực hành viết hoặc nói.
Câu 18: Việc học về Kịch bản chèo và tuồng trong chương trình Ngữ văn 10 Cánh diều mang lại cho học sinh kiến thức và kĩ năng gì đặc trưng so với việc học các thể loại khác?
- A. Chỉ là việc tìm hiểu về lịch sử sân khấu truyền thống.
- B. Chỉ là việc ghi nhớ tên các vở chèo, tuồng nổi tiếng.
- C. Chỉ là việc học cách diễn xuất.
- D. Hiểu về cấu trúc, đặc trưng ngôn ngữ (lời thoại, chỉ dẫn sân khấu), vai trò của các yếu tố phi ngôn ngữ, và giá trị văn hóa, nghệ thuật của loại hình sân khấu dân tộc.
Câu 19: Bài mở đầu gợi ý phương pháp học theo các "dự án học tập" hoặc "nhiệm vụ học tập". Ưu điểm chính của phương pháp này là gì?
- A. Giúp học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng vào giải quyết một vấn đề thực tế hoặc tạo ra sản phẩm cụ thể, phát huy tính chủ động và làm việc nhóm.
- B. Chỉ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
- C. Giảm bớt thời gian học trên lớp.
- D. Chỉ phù hợp với các môn học tự nhiên.
Câu 20: Khi được yêu cầu trình bày cảm nhận về một nhân vật trong tác phẩm văn học đã học (kĩ năng Nói và Nghe), theo định hướng của sách Cánh diều, bạn cần chuẩn bị những gì để bài nói đạt hiệu quả?
- A. Chỉ cần nói những gì mình nghĩ một cách ngẫu hứng.
- B. Chỉ cần đọc lại phần phân tích nhân vật đã viết.
- C. Chuẩn bị nội dung (luận điểm, dẫn chứng từ văn bản), luyện tập cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, và dự kiến cách tương tác với người nghe.
- D. Chỉ cần đứng trước lớp và đọc thuộc lòng một đoạn văn.
Câu 21: Phần giới thiệu chung về môn Ngữ văn 10 Cánh diều nhấn mạnh việc phát triển khả năng "tư duy phản biện". Biểu hiện của tư duy phản biện khi đọc một văn bản là gì?
- A. Chỉ chấp nhận mọi thông tin trong văn bản là đúng.
- B. Tập trung vào việc tìm lỗi chính tả trong văn bản.
- C. Chỉ đọc lướt qua để nắm ý chính.
- D. Đặt câu hỏi về tính xác thực của thông tin, phân tích lập luận của tác giả, so sánh với các nguồn thông tin khác, và hình thành quan điểm riêng có căn cứ.
Câu 22: Theo định hướng của sách Ngữ văn 10 Cánh diều, việc học Tiếng Việt không chỉ là học lý thuyết mà còn là học cách vận dụng. Ví dụ nào sau đây thể hiện việc vận dụng kiến thức Tiếng Việt vào thực tế?
- A. Học thuộc lòng định nghĩa về từ loại.
- B. Phân tích và sửa lỗi sai về ngữ pháp, dùng từ trong bài viết của bản thân hoặc của bạn bè.
- C. Chỉ làm các bài tập trắc nghiệm về Tiếng Việt.
- D. Kể tên các loại câu trong tiếng Việt.
Câu 23: Bài mở đầu giới thiệu các yêu cầu đối với kĩ năng Viết, bao gồm việc đảm bảo tính mạch lạc và liên kết trong văn bản. Làm thế nào để đạt được yêu cầu này khi viết?
- A. Sử dụng càng nhiều từ ngữ phức tạp càng tốt.
- B. Viết thật nhanh mà không cần chỉnh sửa.
- C. Sắp xếp ý theo một trình tự logic, sử dụng các từ ngữ, câu nối phù hợp để liên kết các đoạn, các câu lại với nhau.
- D. Chỉ tập trung vào việc viết đúng chính tả.
Câu 24: Khi tham gia một buổi thảo luận về một vấn đề văn học (kĩ năng Nói và Nghe), việc "lắng nghe tích cực" được giới thiệu trong Bài mở đầu có ý nghĩa gì?
- A. Chỉ ngồi im lặng và không phát biểu.
- B. Chỉ chờ đến lượt mình nói.
- C. Chỉ tập trung vào việc ghi nhớ ý kiến của người khác.
- D. Chú ý nghe, hiểu ý kiến của người nói, đặt câu hỏi làm rõ (nếu cần), và phản hồi một cách xây dựng, tôn trọng.
Câu 25: Sách Ngữ văn 10 Cánh diều giới thiệu về việc học các kiểu văn bản khác nhau như văn bản văn học, văn bản thông tin, văn bản nghị luận. Tại sao việc phân biệt và nắm vững đặc trưng của từng kiểu văn bản lại quan trọng?
- A. Giúp học sinh có phương pháp đọc hiểu và tạo lập văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp và đặc trưng của từng kiểu loại.
- B. Chỉ để học sinh biết tên các kiểu văn bản.
- C. Vì tất cả các kiểu văn bản đều có cấu trúc giống nhau.
- D. Chỉ quan trọng đối với người làm nghề văn.
Câu 26: Bài mở đầu đề cập đến việc học sinh cần "nhận biết và sửa lỗi sai" trong quá trình học. Kĩ năng này đòi hỏi học sinh phải có khả năng gì?
- A. Chỉ cần chờ giáo viên chỉ ra lỗi sai.
- B. Chỉ tập trung vào việc tìm lỗi sai của người khác.
- C. Tự đánh giá được sản phẩm học tập của bản thân (bài nói, bài viết), đối chiếu với yêu cầu và kiến thức đã học để phát hiện và khắc phục hạn chế.
- D. Chỉ cần đọc lại bài làm của mình một lần duy nhất.
Câu 27: Khi học về các thể loại văn học dân gian, sách Cánh diều khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm về bối cảnh văn hóa, xã hội nơi các tác phẩm đó ra đời. Việc làm này giúp học sinh đạt được điều gì?
- A. Ghi nhớ nhiều chi tiết lịch sử hơn.
- B. Hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa, giá trị của tác phẩm trong đời sống tinh thần của cộng đồng và thời đại sáng tạo ra nó.
- C. Chỉ để biết thêm thông tin bên lề.
- D. Nhận ra những lỗi sai trong tác phẩm.
Câu 28: Bài mở đầu giới thiệu về việc học Ngữ văn là một quá trình khám phá và sáng tạo. Yếu tố "sáng tạo" trong học Ngữ văn 10 Cánh diều thể hiện rõ nhất ở hoạt động nào?
- A. Học thuộc lòng các bài thơ, bài văn mẫu.
- B. Sao chép bài làm của bạn.
- C. Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm có sẵn.
- D. Tự viết các bài văn, bài thơ, kịch bản dựa trên ý tưởng, cảm xúc và sự vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, thể hiện góc nhìn và phong cách riêng.
Câu 29: Mục tiêu của việc học Ngữ văn 10 Cánh diều không chỉ là kiến thức mà còn là hình thành phẩm chất. Phẩm chất nào sau đây được đề cập hoặc ngụ ý trong Bài mở đầu như một kết quả của quá trình học tập?
- A. Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm (thể hiện qua việc tìm hiểu văn hóa dân tộc, đồng cảm với nhân vật, nỗ lực học tập, trung thực trong làm bài, có trách nhiệm với sản phẩm học tập).
- B. Chỉ cần có khả năng nói năng lưu loát.
- C. Chỉ cần có kiến thức sâu rộng về văn học nước ngoài.
- D. Chỉ cần đạt điểm cao trong các bài kiểm tra.
Câu 30: Trong phần giới thiệu, sách Ngữ văn 10 Cánh diều định hướng học sinh sử dụng "sơ đồ tư duy" hoặc các hình thức ghi chép sáng tạo khác. Phương pháp này hỗ trợ hiệu quả nhất cho hoạt động nào?
- A. Học thuộc lòng từng câu, từng chữ trong sách.
- B. Hệ thống hóa kiến thức, nhìn nhận mối quan hệ giữa các ý tưởng, và ghi nhớ thông tin một cách logic, trực quan.
- C. Chỉ dùng để trang trí vở ghi.
- D. Thay thế hoàn toàn việc đọc văn bản gốc.