Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Đề 01 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Anh A và chị B đều 23 tuổi, dự định kết hôn. Tuy nhiên, chị B đang mang thai 2 tháng với người yêu cũ. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, điều kiện nào sau đây là không cần thiết để Anh A và Chị B được đăng ký kết hôn?
- A. Anh A và chị B tự nguyện kết hôn.
- B. Anh A và chị B không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
- C. Anh A và chị B đủ tuổi kết hôn theo luật định.
- D. Chị B phải phá thai trước khi đăng ký kết hôn.
Câu 2: Ông H và bà K là vợ chồng hợp pháp. Ông H tự ý bán chiếc xe máy là tài sản chung của hai vợ chồng để chi tiêu cá nhân mà không hỏi ý kiến bà K. Hành vi của ông H vi phạm nguyên tắc nào trong chế độ tài sản chung của vợ chồng?
- A. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
- B. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- C. Nguyên tắc vợ chồng cùng nhau đóng góp vào việc xây dựng, vun đắp hạnh phúc gia đình.
- D. Nguyên tắc thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
Câu 3: Chị C và anh D kết hôn và có một con chung là cháu E (5 tuổi). Sau đó, chị C phát hiện anh D ngoại tình và thường xuyên bạo hành tinh thần chị. Chị C muốn ly hôn. Trong trường hợp này, căn cứ ly hôn nào sau đây là phù hợp nhất để Tòa án xem xét giải quyết ly hôn theo yêu cầu của chị C?
- A. Tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
- B. Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- C. Theo yêu cầu của một bên khi cuộc sống chung gặp khó khăn về kinh tế.
- D. Khi vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa.
Câu 4: Bà P và ông Q chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2024, ông Q muốn chấm dứt quan hệ này. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, quan hệ giữa bà P và ông Q được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp trong khoảng thời gian nào?
- A. Từ năm 1990 đến nay vì họ đã chung sống lâu dài.
- B. Từ năm 2000 trở lại đây, khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực.
- C. Không được công nhận là hôn nhân hợp pháp vì chưa đăng ký kết hôn.
- D. Chỉ được công nhận sau khi Tòa án ra quyết định công nhận quan hệ vợ chồng.
Câu 5: Anh K và chị L ly hôn. Tòa án giao con chung 7 tuổi cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng nuôi con do anh K và chị L thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được, ai sẽ quyết định mức cấp dưỡng?
- A. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người con.
- B. Tòa án nhân dân đã giải quyết việc ly hôn.
- C. Cơ quan Thi hành án dân sự.
- D. Hội đồng hòa giải ở cơ sở.
Câu 6: Ông M và bà N là cha mẹ của cháu O (10 tuổi). Do hoàn cảnh khó khăn, ông M và bà N muốn cho cháu O làm con nuôi người khác. Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, điều kiện nào sau đây là bắt buộc phải có để việc cho con làm con nuôi được hợp pháp?
- A. Sự đồng ý của cả ông M và bà N (cha mẹ đẻ của cháu O).
- B. Sự đồng ý của một trong hai người là ông M hoặc bà N.
- C. Không cần sự đồng ý của cha mẹ đẻ nếu có xác nhận hoàn cảnh khó khăn từ chính quyền địa phương.
- D. Chỉ cần sự đồng ý của cháu O vì cháu đã 10 tuổi.
Câu 7: Anh T và chị U kết hôn và có tài sản chung là một căn nhà. Nay anh T muốn thế chấp căn nhà này để vay vốn ngân hàng mà không muốn hỏi ý kiến chị U vì cho rằng mình là người đứng tên sở hữu nhà. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, hành động của anh T có phù hợp với quy định về định đoạt tài sản chung không?
- A. Phù hợp, vì anh T là người đứng tên sở hữu căn nhà nên có quyền tự quyết định.
- B. Không phù hợp, vì việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
- C. Phù hợp, nếu anh T cam kết sẽ trả nợ vay ngân hàng bằng tài sản riêng của mình.
- D. Không phù hợp, vì chị U có quyền ưu tiên sử dụng tài sản chung.
Câu 8: Vợ chồng ông V và bà X có con chung là cháu Y (16 tuổi). Ông V nghiện rượu và thường xuyên gây gổ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bà X và cháu Y. Bà X muốn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp bảo vệ khẩn cấp. Biện pháp bảo vệ khẩn cấp nào sau đây không thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã?
- A. Cấm ông V đến gần bà X và cháu Y.
- B. Cấm ông V sử dụng rượu bia tại nơi ở của gia đình.
- C. Yêu cầu ông V phải thực hiện các biện pháp giáo dục tại cộng đồng.
- D. Buộc ông V phải cách ly khỏi bà X và cháu Y.
Câu 9: Anh Z và chị A kết hôn. Trước khi kết hôn, anh Z có một khoản nợ riêng. Trong thời kỳ hôn nhân, khoản nợ này vẫn chưa trả hết. Khi ly hôn, nghĩa vụ trả khoản nợ riêng của anh Z sẽ do ai chịu trách nhiệm?
- A. Vợ chồng anh Z và chị A cùng liên đới chịu trách nhiệm trả nợ.
- B. Chị A phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ riêng của anh Z vì đã là vợ chồng.
- C. Anh Z phải tự chịu trách nhiệm trả khoản nợ riêng này.
- D. Tòa án sẽ quyết định người chịu trách nhiệm trả nợ tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
Câu 10: Chị B và anh C là vợ chồng. Chị B muốn đơn phương ly hôn nhưng đang mang thai 8 tháng. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thụ lý đơn xin ly hôn của chị B trong trường hợp này không?
- A. Có, Tòa án vẫn thụ lý đơn xin ly hôn của chị B vì quy định hạn chế này chỉ áp dụng với người chồng.
- B. Không, Tòa án sẽ không thụ lý vì pháp luật bảo vệ phụ nữ mang thai.
- C. Tòa án sẽ thụ lý nhưng phải hòa giải thành trước khi xem xét ly hôn.
- D. Tùy thuộc vào lý do ly hôn của chị B, Tòa án sẽ xem xét quyết định.
Câu 11: Ông D và bà E là vợ chồng. Ông D muốn nhận con riêng của bà E làm con nuôi. Theo Luật Nuôi con nuôi, thủ tục nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi có cần phải tuân thủ đầy đủ các bước như nhận con nuôi thông thường không?
- A. Có, phải tuân thủ đầy đủ các bước như nhận con nuôi thông thường.
- B. Không cần tuân thủ đầy đủ, thủ tục được đơn giản hóa hơn so với nhận con nuôi thông thường.
- C. Chỉ cần đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không cần thủ tục nào khác.
- D. Không cần thủ tục nhận con nuôi vì con riêng của vợ đương nhiên là con của chồng.
Câu 12: Anh G và chị H kết hôn. Sau khi kết hôn, chị H được cha mẹ tặng cho riêng một mảnh đất. Mảnh đất này được xác định là tài sản riêng của chị H. Tuy nhiên, sau đó anh G và chị H cùng nhau xây nhà trên mảnh đất này bằng tiền chung của vợ chồng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản căn nhà và mảnh đất này sẽ được thực hiện như thế nào?
- A. Cả mảnh đất và căn nhà đều được coi là tài sản chung và chia đôi.
- B. Mảnh đất và căn nhà đều thuộc sở hữu riêng của chị H vì đất là tài sản riêng.
- C. Mảnh đất thuộc sở hữu riêng của chị H, căn nhà thuộc sở hữu riêng của anh G vì anh là trụ cột gia đình.
- D. Mảnh đất vẫn thuộc sở hữu riêng của chị H; căn nhà được coi là tài sản chung và chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Câu 13: Anh I và chị K sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, họ có con chung và tài sản chung. Nay muốn chấm dứt quan hệ, họ cần giải quyết vấn đề con chung và tài sản chung như thế nào theo quy định của pháp luật?
- A. Về con chung, áp dụng quy định như ly hôn; về tài sản chung, áp dụng quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- B. Về con chung, do hai người tự thỏa thuận; về tài sản chung, không được pháp luật điều chỉnh.
- C. Về con chung và tài sản chung, giải quyết theo tập quán địa phương.
- D. Không cần giải quyết vì quan hệ chung sống không được pháp luật công nhận.
Câu 14: Cháu L (14 tuổi) bị cha mẹ bạo hành. Ai là người có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu L trong trường hợp này?
- A. Chỉ có cháu L khi đủ 18 tuổi mới có quyền yêu cầu.
- B. Chỉ có người thân thích của cháu L mới có quyền yêu cầu.
- C. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội Liên hiệp Phụ nữ.
- D. Chỉ có Viện kiểm sát nhân dân mới có quyền yêu cầu.
Câu 15: Vợ chồng anh M và chị N áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập từ việc cho thuê căn nhà riêng của anh M được coi là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
- A. Tài sản riêng của anh M, vì căn nhà là tài sản riêng của anh.
- B. Tài sản chung, vì thu nhập được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
- C. Tài sản riêng của anh M, nhưng phải chia cho chị N một phần.
- D. Tùy thuộc vào thỏa thuận của anh M và chị N.
Câu 16: Anh O và chị P kết hôn và có con chung. Sau đó, anh O bị tai nạn giao thông và bị mất năng lực hành vi dân sự. Ai là người giám hộ đương nhiên cho anh O trong trường hợp này?
- A. Chị P (vợ của anh O).
- B. Cha mẹ đẻ của anh O.
- C. Con chung đã thành niên của anh O và chị P.
- D. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh O cư trú.
Câu 17: Chị Q và anh R ly hôn. Tòa án quyết định giao con chung 8 tuổi cho chị Q nuôi dưỡng. Anh R có quyền thăm nom con. Nếu chị Q cản trở quyền thăm nom con của anh R, anh R có thể yêu cầu cơ quan nào can thiệp?
- A. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị Q cư trú.
- B. Tòa án nhân dân đã ra quyết định ly hôn.
- C. Cơ quan Thi hành án dân sự.
- D. Hội đồng hòa giải ở cơ sở.
Câu 18: Anh S và chị T kết hôn và thỏa thuận lựa chọn chế độ tài sản chung theo thỏa thuận. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Vậy, thời điểm nào thỏa thuận này có hiệu lực?
- A. Ngay sau khi thỏa thuận được công chứng hoặc chứng thực.
- B. Từ thời điểm hai bên ký vào văn bản thỏa thuận.
- C. Từ thời điểm đăng ký kết hôn, nếu thỏa thuận được công chứng, chứng thực trước hoặc trong khi đăng ký kết hôn.
- D. Sau khi được Tòa án công nhận.
Câu 19: Bà U và ông V là vợ chồng. Bà U tự ý ly thân và bỏ nhà đi biệt tích trong 3 năm liền. Ông V muốn xin ly hôn. Trong trường hợp này, Tòa án có thể giải quyết ly hôn vắng mặt bà U không?
- A. Có, nếu Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà U nhiều lần mà bà U vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.
- B. Không, Tòa án không được giải quyết ly hôn vắng mặt bà U trong mọi trường hợp.
- C. Có, nhưng phải có sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi bà U cư trú trước khi bỏ đi.
- D. Chỉ được giải quyết ly hôn vắng mặt nếu ông V chứng minh được bà U đã chết.
Câu 20: Anh W và chị X kết hôn. Sau khi kết hôn, anh W trúng số độc đắc. Khoản tiền trúng số này được coi là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
- A. Tài sản riêng của anh W, vì anh W là người mua vé số trúng thưởng.
- B. Tài sản chung, vì phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, là thu nhập hợp pháp.
- C. Tài sản riêng của anh W, nhưng phải chia cho chị X một phần vì là vợ chồng.
- D. Tùy thuộc vào thỏa thuận của anh W và chị X.
Câu 21: Ông Y và bà Z kết hôn. Bà Z là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng sâu vùng xa, chưa từng đi học và không biết chữ. Khi đăng ký kết hôn, bà Z có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận sức khỏe không?
- A. Bắt buộc, mọi trường hợp đăng ký kết hôn đều phải có Giấy chứng nhận sức khỏe.
- B. Bắt buộc, nhưng có thể thay thế bằng xác nhận sức khỏe của Trạm y tế xã.
- C. Không bắt buộc nếu bà Z cam kết tự chịu trách nhiệm về sức khỏe của mình.
- D. Không bắt buộc, Giấy chứng nhận sức khỏe không phải là điều kiện bắt buộc để đăng ký kết hôn.
Câu 22: Anh A và chị B ly hôn. Tòa án giao con chung 10 tuổi cho anh A nuôi dưỡng. Chị B phải cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, sau đó chị B bị mất việc làm, thu nhập giảm sút nghiêm trọng. Chị B có thể yêu cầu Tòa án giảm mức cấp dưỡng nuôi con không?
- A. Không, mức cấp dưỡng đã được Tòa án quyết định thì không được thay đổi.
- B. Có, nếu có lý do chính đáng về giảm thu nhập, chị B có thể yêu cầu Tòa án giảm mức cấp dưỡng.
- C. Có, nhưng chỉ được giảm tối đa 20% mức cấp dưỡng ban đầu.
- D. Không, trừ khi anh A đồng ý giảm mức cấp dưỡng.
Câu 23: Ông C và bà D là vợ chồng. Ông C muốn tặng cho con riêng của mình một chiếc ô tô là tài sản chung của vợ chồng. Để việc tặng cho này hợp pháp, ông C cần phải đáp ứng điều kiện nào?
- A. Không cần sự đồng ý của bà D, vì ông C có quyền định đoạt tài sản chung.
- B. Chỉ cần thông báo cho bà D biết về việc tặng cho.
- C. Phải được sự đồng ý của bà D (vợ ông C) về việc tặng cho tài sản chung.
- D. Không được phép tặng cho con riêng tài sản chung.
Câu 24: Anh D và chị E ly hôn. Khi chia tài sản chung, Tòa án xem xét đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong việc làm phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn. Yếu tố lỗi này có ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung không?
- A. Có, bên có lỗi sẽ bị xem xét giảm bớt phần tài sản được chia.
- B. Không, yếu tố lỗi không ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung.
- C. Có, bên có lỗi sẽ không được chia tài sản chung.
- D. Chỉ ảnh hưởng nếu lỗi đó là bạo lực gia đình.
Câu 25: Chị E và anh F kết hôn và có con chung. Sau đó, chị E muốn thực hiện biện pháp tránh thai bằng cách triệt sản. Chị E có cần phải hỏi ý kiến của anh F trước khi thực hiện không?
- A. Bắt buộc, chị E phải được sự đồng ý của anh F vì đây là vấn đề liên quan đến gia đình.
- B. Không bắt buộc, chị E có quyền tự quyết định về biện pháp tránh thai cho bản thân.
- C. Nên hỏi ý kiến anh F để tôn trọng nhau, nhưng quyết định cuối cùng vẫn thuộc về chị E.
- D. Phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng vì liên quan đến khả năng sinh sản chung.
Câu 26: Anh F và chị G kết hôn. Anh F là người nước ngoài. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa anh F và chị G được thực hiện tại cơ quan nào ở Việt Nam?
- A. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị G cư trú.
- B. Sở Tư pháp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
- C. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chị G cư trú.
- D. Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam.
Câu 27: Chị G và anh H ly hôn. Con chung 12 tuổi được giao cho chị G nuôi dưỡng. Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Nếu anh H không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, chị G có thể yêu cầu cơ quan nào để bảo vệ quyền lợi của con?
- A. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị G cư trú.
- B. Tòa án nhân dân đã ra quyết định ly hôn.
- C. Hội Liên hiệp Phụ nữ.
- D. Cơ quan Thi hành án dân sự.
Câu 28: Anh H và chị I kết hôn. Sau đó, anh H muốn thay đổi họ cho con chung theo họ của mình. Chị I không đồng ý. Việc thay đổi họ tên cho con trong trường hợp này cần tuân thủ nguyên tắc nào?
- A. Anh H có quyền quyết định vì anh là cha.
- B. Phải có sự đồng ý của cả anh H và chị I (cha và mẹ).
- C. Chị I có quyền quyết định vì chị là mẹ đang trực tiếp nuôi con.
- D. Tòa án sẽ quyết định việc thay đổi họ tên cho con.
Câu 29: Bà I và ông K là vợ chồng. Bà I bị bệnh nặng và có nguy cơ tử vong cao. Ông K muốn xác định huyết thống của đứa con mà bà I đang mang thai (nhưng không rõ cha là ai) để đảm bảo quyền lợi cho đứa trẻ sau này. Pháp luật có cho phép thực hiện việc xác định cha cho con trong trường hợp này không?
- A. Không, việc xác định cha cho con chỉ được thực hiện sau khi đứa trẻ được sinh ra.
- B. Không, vì không rõ cha đứa trẻ là ai nên không thể xác định huyết thống.
- C. Có, pháp luật cho phép xác định cha cho con ngay cả khi người mẹ chưa sinh con hoặc đang trong tình trạng nguy kịch.
- D. Chỉ được thực hiện nếu có yêu cầu từ người cha nghi ngờ huyết thống.
Câu 30: Anh K và chị L kết hôn và có một con chung. Sau đó, anh K bị Tòa án tuyên bố mất tích. Chị L muốn xin ly hôn để ổn định cuộc sống. Tòa án có giải quyết ly hôn trong trường hợp này không và thủ tục như thế nào?
- A. Có, Tòa án vẫn giải quyết ly hôn theo thủ tục chung về ly hôn.
- B. Không, phải chờ đến khi Tòa án tuyên bố anh K đã chết mới được ly hôn.
- C. Có, nhưng thủ tục đơn giản hơn so với ly hôn thông thường.
- D. Không, vì quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại khi một bên mất tích.