Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Đề 09 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Ông A 21 tuổi và bà B 17 tuổi tự nguyện kết hôn và đã tổ chức đám cưới. Tuy nhiên, khi đến UBND xã để đăng ký kết hôn, họ bị từ chối. Hỏi, việc từ chối của UBND xã là đúng hay sai và căn cứ theo quy định nào của pháp luật?
- A. Sai, vì Luật Hôn nhân và gia đình không quy định về độ tuổi kết hôn, miễn là nam nữ tự nguyện.
- B. Đúng, vì bà B chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- C. Đúng, vì việc tổ chức đám cưới trước khi đăng ký kết hôn là vi phạm pháp luật.
- D. Sai, vì UBND xã không có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn trong trường hợp này.
Câu 2: Anh X và chị Y chuẩn bị đăng ký kết hôn. Họ cần chuẩn bị những giấy tờ gì theo quy định của pháp luật hiện hành để nộp tại UBND xã?
- A. Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) của cả hai người.
- B. Tờ khai đăng ký kết hôn và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai người.
- C. Tờ khai đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai người.
- D. Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu và Tờ khai đăng ký kết hôn của cả hai người.
Câu 3: Vợ chồng ông bà C cùng nhau mua một chiếc xe ô tô trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền lương chung. Theo Luật Hôn nhân và gia đình, việc quyết định bán chiếc xe này cần sự đồng ý của ai?
- A. Chỉ cần ý kiến của người chồng vì theo truyền thống, chồng là chủ gia đình.
- B. Chỉ cần ý kiến của người đứng tên đăng ký xe ô tô.
- C. Chỉ cần ý kiến của một trong hai vợ chồng, người còn lại không cần biết.
- D. Cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng vì đây là tài sản chung.
Câu 4: Bà D nhận được một khoản tiền thừa kế riêng từ người bác ruột trong thời kỳ hôn nhân. Khoản tiền này được dùng để mua một căn hộ chung cư. Căn hộ chung cư này được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng bà D?
- A. Tài sản riêng của bà D, vì nó được mua bằng tiền thừa kế riêng.
- B. Tài sản chung của vợ chồng, vì được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
- C. Tài sản chung của vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
- D. Tài sản riêng của bà D, nhưng chỉ khi có văn bản thỏa thuận với chồng.
Câu 5: Anh E và chị F kết hôn và có một con chung 5 tuổi. Anh E thường xuyên say xỉn, gây gổ và bạo hành với chị F và con. Chị F muốn ly hôn để bảo vệ bản thân và con. Hỏi, Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn trong trường hợp này không và dựa trên căn cứ nào?
- A. Không, vì pháp luật khuyến khích hòa giải, hàn gắn hôn nhân, ly hôn chỉ được chấp nhận khi không còn khả năng cứu vãn.
- B. Có, vì hành vi bạo hành của anh E đã làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
- C. Có, vì chị F là phụ nữ, có quyền yêu cầu ly hôn để giải thoát khỏi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.
- D. Không, vì con chung còn nhỏ, Tòa án thường không khuyến khích ly hôn để đảm bảo sự ổn định cho con.
Câu 6: Ông G và bà H ly hôn. Họ có một con chung 8 tuổi. Tòa án giao con cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Hỏi, ông G có nghĩa vụ gì đối với con sau khi ly hôn?
- A. Ông G không còn nghĩa vụ gì vì con đã ở với bà H.
- B. Ông G chỉ có nghĩa vụ thăm nom con theo lịch của Tòa án.
- C. Ông G có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và quyền thăm nom con.
- D. Ông G chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con 18 tuổi, không có quyền thăm nom.
Câu 7: Anh K và chị L sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2020 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2024, họ phát sinh mâu thuẫn và muốn chấm dứt quan hệ này. Hỏi, quan hệ giữa anh K và chị L có được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp không và việc giải quyết tranh chấp tài sản, con cái (nếu có) sẽ được thực hiện như thế nào?
- A. Có, vì họ đã chung sống với nhau một thời gian dài, pháp luật công nhận đây là hôn nhân hợp pháp.
- B. Không, vì họ không đăng ký kết hôn, mọi tranh chấp về tài sản và con cái sẽ không được pháp luật giải quyết.
- C. Có, vì pháp luật bảo vệ quyền lợi của cả nam và nữ trong mọi quan hệ tình cảm, tranh chấp sẽ được giải quyết như ly hôn.
- D. Không, vì họ không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi chấm dứt chung sống, tranh chấp tài sản được giải quyết theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo quy định của pháp luật về tài sản chung; con cái được giải quyết như trường hợp ly hôn.
Câu 8: Bà M muốn nhận nuôi một bé gái 6 tuổi bị bỏ rơi tại chùa. Bà M là người độc thân, có đủ điều kiện kinh tế và đạo đức để nuôi dạy trẻ. Hỏi, bà M có đủ điều kiện để nhận con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi không?
- A. Không, vì Luật Nuôi con nuôi chỉ cho phép vợ chồng cùng nhận con nuôi, người độc thân không đủ điều kiện.
- B. Có, vì Luật Nuôi con nuôi cho phép người độc thân nhận con nuôi nếu có đủ điều kiện theo quy định.
- C. Có, nhưng bà M chỉ được nhận con nuôi nếu được sự đồng ý của những người thân thích của bé gái.
- D. Không, vì bé gái bị bỏ rơi tại chùa, việc nhận con nuôi phải do nhà chùa quyết định.
Câu 9: Vợ chồng ông P và bà Q có con chung là cháu R 16 tuổi. Ông P muốn bán căn nhà là tài sản chung duy nhất của gia đình để lấy tiền đầu tư kinh doanh, nhưng bà Q và cháu R không đồng ý vì đây là nơi ở ổn định của cả gia đình. Hỏi, ông P có thể tự ý bán căn nhà này mà không cần sự đồng ý của bà Q và cháu R không?
- A. Có, vì ông P là chồng, có quyền quyết định các vấn đề tài chính của gia đình.
- B. Có, vì căn nhà là tài sản chung của vợ chồng, ông P có quyền định đoạt một nửa tài sản.
- C. Không, vì việc bán nhà ảnh hưởng đến quyền lợi của cả bà Q và cháu R, cần có sự đồng ý của cả hai người.
- D. Không, vì theo pháp luật, tài sản chung phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình.
Câu 10: Anh S và chị T kết hôn năm 2022. Đến năm 2024, chị T phát hiện anh S nghiện ma túy và thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình. Chị T muốn ly hôn ngay lập tức. Hỏi, chị T có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương được không và theo thủ tục rút gọn hay thông thường?
- A. Không, vì chưa đủ thời gian chung sống sau kết hôn, chị T chưa có quyền ly hôn đơn phương.
- B. Có, chị T có quyền ly hôn đơn phương và có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn để bảo vệ quyền lợi chính đáng.
- C. Có, chị T có quyền ly hôn đơn phương, nhưng phải thực hiện theo thủ tục thông thường, không có thủ tục rút gọn trong trường hợp này.
- D. Không, vì nghiện ma túy và bạo lực gia đình không phải là căn cứ để ly hôn đơn phương theo pháp luật hiện hành.
Câu 11: Bà U và ông V là vợ chồng. Bà U muốn thế chấp căn nhà thuộc sở hữu riêng của mình để vay vốn kinh doanh. Hỏi, bà U có cần phải hỏi ý kiến hoặc được sự đồng ý của ông V trước khi thực hiện việc thế chấp này không?
- A. Không, vì căn nhà là tài sản riêng của bà U, bà U có toàn quyền quyết định và không cần hỏi ý kiến ông V.
- B. Có, vì theo nguyên tắc tôn trọng và chia sẻ trong hôn nhân, bà U nên hỏi ý kiến ông V trước khi thế chấp.
- C. Có, vì việc thế chấp tài sản có thể ảnh hưởng đến đời sống chung của vợ chồng, cần có sự đồng ý của cả hai.
- D. Chỉ cần hỏi ý kiến nếu căn nhà đó cũng là nơi ở chung của hai vợ chồng, còn nếu không thì không cần.
Câu 12: Anh Y và chị Z kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh Y tự ý bán một chiếc xe máy là tài sản chung của vợ chồng để chi tiêu cá nhân mà không hỏi ý kiến chị Z. Hỏi, hành vi tự ý bán xe của anh Y có vi phạm pháp luật không và chị Z có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
- A. Không vi phạm, vì theo luật, chồng có quyền quản lý tài sản chung trong gia đình.
- B. Vi phạm, nhưng chị Z chỉ có thể nhắc nhở, hòa giải với anh Y, không thể khởi kiện ra Tòa.
- C. Vi phạm, vì việc định đoạt tài sản chung phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Chị Z có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- D. Vi phạm, nhưng chỉ khi chiếc xe máy là tài sản có giá trị lớn, còn tài sản nhỏ thì không vi phạm.
Câu 13: Ông A và bà B kết hôn. Sau đó, ông A nhận con riêng của mình (con ngoài giá thú) về sống chung với gia đình. Hỏi, bà B có quyền và nghĩa vụ gì đối với con riêng của chồng?
- A. Bà B không có quyền và nghĩa vụ gì đối với con riêng của chồng, vì không phải con ruột.
- B. Bà B có quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, giáo dục con riêng của chồng như con chung.
- C. Bà B chỉ có nghĩa vụ chăm sóc con riêng của chồng khi ông A đi vắng, còn bình thường thì không.
- D. Quyền và nghĩa vụ của bà B đối với con riêng của chồng phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bà B và ông A.
Câu 14: Anh C và chị D ly hôn. Tòa án quyết định giao quyền nuôi con chung 7 tuổi cho chị D. Tuy nhiên, anh C cho rằng chị D không đủ điều kiện kinh tế để nuôi con và muốn giành quyền nuôi con. Hỏi, anh C có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không và trong trường hợp nào?
- A. Không, vì quyết định của Tòa án về người nuôi con đã có hiệu lực, không thể thay đổi.
- B. Có, anh C có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con bất cứ lúc nào nếu muốn.
- C. Có, anh C có thể yêu cầu thay đổi người nuôi con nếu có căn cứ chứng minh người đang nuôi con không còn đủ điều kiện hoặc không đảm bảo quyền lợi của con.
- D. Có, nhưng chỉ sau một thời gian nhất định (ví dụ 1-2 năm) kể từ khi có quyết định ly hôn, anh C mới được yêu cầu thay đổi người nuôi con.
Câu 15: Vợ chồng bà E và ông F sống chung trong căn nhà thuộc sở hữu riêng của bà E. Nay hai người ly hôn. Ông F không có chỗ ở nào khác. Hỏi, theo quy định của pháp luật, ông F có được tiếp tục ở lại căn nhà của bà E sau khi ly hôn không và trong thời gian bao lâu?
- A. Không, vì căn nhà là tài sản riêng của bà E, ông F phải chuyển đi ngay sau khi ly hôn.
- B. Có, ông F được ở lại căn nhà của bà E cho đến khi tìm được chỗ ở mới.
- C. Có, ông F được ở lại căn nhà của bà E tối đa 3 tháng sau khi ly hôn.
- D. Có, ông F được ở lại căn nhà của bà E trong một thời gian hợp lý, tối đa là 6 tháng sau khi ly hôn nếu không có chỗ ở khác.
Câu 16: Anh G và chị H kết hôn và có một con chung. Sau đó, anh G bị Tòa án tuyên bố mất tích. Chị H muốn ly hôn để ổn định cuộc sống. Hỏi, chị H có thể ly hôn với anh G trong trường hợp này không và theo thủ tục nào?
- A. Không, vì anh G đã mất tích, quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, không cần phải ly hôn.
- B. Có, chị H có quyền ly hôn đơn phương với anh G đã bị tuyên bố mất tích.
- C. Có, nhưng chị H phải chờ đến khi Tòa án tuyên bố anh G đã chết mới có thể ly hôn.
- D. Không, vì pháp luật không quy định về ly hôn trong trường hợp một bên mất tích.
Câu 17: Vợ chồng ông I và bà K có một khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Sau đó, hai người ly hôn. Hỏi, nghĩa vụ trả nợ khoản nợ chung này sẽ được giải quyết như thế nào?
- A. Nghĩa vụ trả nợ chỉ thuộc về người chồng, vì thường chồng là người đứng tên vay nợ.
- B. Nghĩa vụ trả nợ chỉ thuộc về người vợ, vì thường vợ là người quản lý chi tiêu trong gia đình.
- C. Vợ chồng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ chung, trừ khi có thỏa thuận khác.
- D. Nghĩa vụ trả nợ sẽ chấm dứt sau khi ly hôn, vì đó là nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đã kết thúc.
Câu 18: Anh L và chị M kết hôn. Anh L là người dân tộc thiểu số, chị M là người Kinh. Họ sinh sống tại vùng sâu vùng xa, nơi điều kiện tiếp cận pháp luật còn hạn chế. Hỏi, khi giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình của anh L và chị M, Tòa án có cần xem xét đến yếu tố văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc thiểu số không?
- A. Không, vì pháp luật là thống nhất, áp dụng chung cho mọi người, không phân biệt dân tộc, văn hóa.
- B. Có, Tòa án cần xem xét đến yếu tố văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc thiểu số, nếu không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật.
- C. Có, nhưng chỉ khi có yêu cầu của chính quyền địa phương hoặc già làng, trưởng bản.
- D. Không, vì pháp luật hiện hành đã bao gồm tất cả các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số.
Câu 19: Anh N và chị O kết hôn. Chị O là người nước ngoài. Họ muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Hỏi, họ cần tuân thủ những điều kiện và thủ tục gì đặc biệt so với trường hợp kết hôn giữa hai người Việt Nam?
- A. Không có gì khác biệt, thủ tục và điều kiện kết hôn hoàn toàn giống như giữa hai người Việt Nam.
- B. Chỉ cần xin phép Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán của nước ngoài tại Việt Nam là đủ điều kiện kết hôn.
- C. Cần phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước ngoài và được hợp pháp hóa lãnh sự, ngoài các giấy tờ thông thường.
- D. Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài phức tạp hơn nhiều, cần phải thông qua Bộ Ngoại giao và nhiều cơ quan khác.
Câu 20: Bà P và ông Q là vợ chồng. Bà P muốn ly thân một thời gian để suy nghĩ về mối quan hệ hôn nhân. Hỏi, pháp luật Việt Nam có quy định về ly thân không và thủ tục ly thân được thực hiện như thế nào?
- A. Không, pháp luật Việt Nam không có quy định về ly thân. Nếu muốn chấm dứt hôn nhân, phải thực hiện thủ tục ly hôn.
- B. Có, pháp luật Việt Nam có quy định về ly thân. Thủ tục ly thân được thực hiện tại UBND cấp xã.
- C. Có, pháp luật Việt Nam có quy định về ly thân. Thủ tục ly thân được thực hiện tại Tòa án.
- D. Có, pháp luật Việt Nam có quy định về ly thân. Thủ tục ly thân do vợ chồng tự thỏa thuận và không cần cơ quan nhà nước can thiệp.
Câu 21: Anh R và chị S kết hôn. Sau đó, anh R phát hiện chị S đã có thai với người khác trước khi kết hôn nhưng không nói cho anh R biết. Anh R cảm thấy bị lừa dối và muốn hủy việc kết hôn. Hỏi, anh R có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này không và căn cứ vào lý do gì?
- A. Không, vì việc chị S có thai với người khác trước khi kết hôn không phải là lý do để hủy kết hôn trái pháp luật.
- B. Có, vì việc chị S cố ý giấu việc có thai với người khác đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, trung thực trong hôn nhân, là căn cứ để hủy kết hôn trái pháp luật.
- C. Có, nhưng chỉ khi anh R chứng minh được rằng anh bị tổn thất nghiêm trọng về tinh thần và vật chất do việc bị lừa dối.
- D. Không, vì pháp luật bảo vệ quyền của người phụ nữ mang thai, không cho phép hủy kết hôn vì lý do này.
Câu 22: Ông T và bà U kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, ông T bị tai nạn giao thông và bị mất năng lực hành vi dân sự. Bà U muốn xin ly hôn để có thể tự quyết định các vấn đề tài sản và chăm sóc bản thân. Hỏi, bà U có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này không và theo thủ tục nào?
- A. Không, vì ông T đã mất năng lực hành vi dân sự, không thể tham gia vào thủ tục ly hôn.
- B. Có, nhưng bà U phải có sự đồng ý của người giám hộ của ông T mới được ly hôn.
- C. Có, bà U có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp này, vì tình trạng mất năng lực hành vi dân sự của ông T.
- D. Không, vì pháp luật ưu tiên bảo vệ hôn nhân, không cho phép ly hôn khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 23: Anh V và chị X kết hôn. Sau đó, họ thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Hỏi, thỏa thuận này có cần phải lập thành văn bản không và có cần công chứng, chứng thực không?
- A. Không cần văn bản, thỏa thuận miệng cũng có giá trị pháp lý.
- B. Cần văn bản, nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
- C. Cần văn bản và phải được chứng thực tại UBND cấp xã.
- D. Cần văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực để có giá trị pháp lý.
Câu 24: Ông W và bà Y kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, họ cùng nhau xây dựng một ngôi nhà trên mảnh đất thuộc quyền sử dụng riêng của bà Y. Hỏi, ngôi nhà này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
- A. Tài sản riêng của bà Y, vì được xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng riêng của bà Y.
- B. Tài sản chung của vợ chồng, vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, dù trên đất riêng của bà Y.
- C. Tài sản chung của vợ chồng, nhưng bà Y có phần sở hữu lớn hơn do có quyền sử dụng đất.
- D. Tài sản riêng của bà Y, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai vợ chồng.
Câu 25: Anh Z và chị A kết hôn. Sau đó, anh Z muốn xin xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục mua bán nhà đất. Hỏi, anh Z cần đến cơ quan nào để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
- A. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh Z cư trú.
- B. Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi anh Z cư trú.
- C. UBND cấp xã nơi anh Z thường trú hoặc tạm trú.
- D. Văn phòng công chứng gần nhất nơi anh Z cư trú.
Câu 26: Bà B và ông C kết hôn. Sau đó, bà B muốn thay đổi họ theo họ của chồng. Hỏi, bà B có được phép thay đổi họ theo họ của chồng sau khi kết hôn không theo quy định của pháp luật hiện hành?
- A. Không, pháp luật hiện hành không quy định việc thay đổi họ của vợ theo họ của chồng sau khi kết hôn.
- B. Có, bà B có quyền thay đổi họ theo họ của chồng nếu muốn và được sự đồng ý của ông C.
- C. Có, nhưng bà B chỉ được phép thay đổi tên đệm theo họ của chồng, không được thay đổi họ chính.
- D. Có, bà B có thể thay đổi họ theo họ của chồng, nhưng phải được sự cho phép của cơ quan quản lý hộ tịch.
Câu 27: Anh D và chị E kết hôn. Sau khi kết hôn, họ sống chung với bố mẹ chồng. Bố mẹ chồng có hành vi đối xử tệ bạc, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chị E. Hỏi, chị E có quyền yêu cầu bố mẹ chồng chấm dứt hành vi này không và có thể tìm kiếm sự bảo vệ từ cơ quan nào?
- A. Không, vì bố mẹ chồng có quyền dạy dỗ con dâu, chị E phải chấp nhận.
- B. Có, chị E có quyền yêu cầu bố mẹ chồng chấm dứt hành vi đối xử tệ bạc và có thể yêu cầu tổ hòa giải, UBND xã hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác can thiệp.
- C. Có, nhưng chị E chỉ có thể yêu cầu chồng mình can thiệp, không có quyền trực tiếp yêu cầu bố mẹ chồng.
- D. Không, vì pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của vợ chồng, không bảo vệ quyền lợi của con dâu đối với bố mẹ chồng.
Câu 28: Vợ chồng ông F và bà G có con chung là cháu H 10 tuổi. Ông F muốn đưa cháu H ra nước ngoài định cư mà không hỏi ý kiến bà G. Hỏi, ông F có thể tự ý quyết định việc đưa con ra nước ngoài định cư mà không cần sự đồng ý của bà G không?
- A. Có, vì ông F là cha, có quyền quyết định tương lai của con cái.
- B. Có, nhưng ông F phải thông báo cho bà G biết trước khi đưa con ra nước ngoài.
- C. Không, vì việc đưa con ra nước ngoài định cư là vấn đề quan trọng, cần có sự đồng ý của cả cha và mẹ.
- D. Không, vì pháp luật Việt Nam không cho phép đưa trẻ em dưới 16 tuổi ra nước ngoài định cư.
Câu 29: Anh I và chị K kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, họ mua một căn nhà trả góp. Sau đó, hai người ly hôn. Hỏi, việc phân chia căn nhà trả góp này khi ly hôn sẽ được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
- A. Căn nhà sẽ thuộc về người nào có thu nhập cao hơn để tiếp tục trả góp.
- B. Căn nhà sẽ thuộc về người nào được giao quyền nuôi con, để đảm bảo chỗ ở cho con.
- C. Căn nhà sẽ được bán đi để chia đôi số tiền thu được, không tính đến khoản nợ trả góp.
- D. Căn nhà được coi là tài sản chung, giá trị căn nhà được chia đôi sau khi trừ đi khoản nợ trả góp còn lại, hoặc có thể thỏa thuận để một bên tiếp tục trả góp và thanh toán phần giá trị cho bên kia.
Câu 30: Anh K và chị L kết hôn. Sau đó, họ phát sinh mâu thuẫn trầm trọng và quyết định ly hôn. Họ đã tự thỏa thuận được về mọi vấn đề, bao gồm cả việc chia tài sản và nuôi con. Hỏi, họ có thể yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận ly hôn của họ được không và thủ tục như thế nào?
- A. Không, vì pháp luật không công nhận thỏa thuận ly hôn tự nguyện, ly hôn phải do Tòa án quyết định.
- B. Có, họ có thể yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án sẽ xem xét thỏa thuận, nếu hợp pháp, sẽ ra quyết định công nhận.
- C. Có, nhưng họ phải đến UBND cấp xã để đăng ký ly hôn thuận tình, không cần phải qua Tòa án.
- D. Không, vì khi đã có mâu thuẫn trầm trọng, ly hôn chỉ có thể được giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương, không có thủ tục thuận tình.