Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Đề 10 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Anh A và chị B dự định kết hôn. Anh A 19 tuổi và đang là sinh viên đại học năm thứ nhất. Chị B 18 tuổi và đã tốt nghiệp trung học phổ thông, hiện đang làm việc tự do. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, điều kiện về độ tuổi kết hôn của Anh A và Chị B có phù hợp không?
- A. Phù hợp, vì cả hai đều đã trưởng thành và có khả năng tự quyết định.
- B. Không phù hợp, vì Anh A chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- C. Phù hợp, vì Chị B đã đủ tuổi kết hôn, còn Anh A có thể được xem xét đặc biệt do đang là sinh viên.
- D. Không phù hợp, vì cả hai đều chưa đủ 20 tuổi theo quy định mới nhất của pháp luật.
Câu 2: Ông H và bà K là vợ chồng, có con chung là C (10 tuổi). Ông H nghiện rượu và thường xuyên gây gổ, bạo hành bà K và C. Bà K muốn ly hôn và giành quyền nuôi con. Hỏi, hành vi bạo hành của ông H có ảnh hưởng như thế nào đến việc giải quyết ly hôn và quyền nuôi con?
- A. Hành vi bạo hành là căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn và có thể là yếu tố bất lợi cho ông H trong việc giành quyền nuôi con.
- B. Hành vi bạo hành không liên quan đến việc giải quyết ly hôn, mà chỉ ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản.
- C. Tòa án sẽ hòa giải để ông H thay đổi hành vi, nếu không thành thì mới xem xét ly hôn.
- D. Bà K vẫn phải chứng minh thêm các căn cứ khác ngoài hành vi bạo hành thì mới được ly hôn.
Câu 3: Vợ chồng ông M và bà N có tài sản chung là một căn nhà và một khoản tiền tiết kiệm. Bà N muốn tự ý bán căn nhà để đầu tư kinh doanh riêng mà không hỏi ý kiến ông M. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, bà N có quyền thực hiện việc này không?
- A. Có quyền, vì bà N cũng là chủ sở hữu tài sản chung.
- B. Có quyền, vì bà N có quyền tự do kinh doanh và đầu tư.
- C. Không có quyền, vì việc định đoạt tài sản chung phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
- D. Không có quyền, vì căn nhà là tài sản có giá trị lớn nên cần có sự cho phép của chính quyền địa phương.
Câu 4: Anh P và chị Q kết hôn và có con chung. Sau đó, chị Q phát hiện anh P có quan hệ tình cảm với người khác. Chị Q muốn đơn phương ly hôn. Hỏi, việc anh P ngoại tình có được xem là căn cứ để ly hôn đơn phương theo yêu cầu của chị Q không?
- A. Có, nếu việc ngoại tình của anh P làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
- B. Không, vì ngoại tình không phải là căn cứ pháp lý để ly hôn đơn phương.
- C. Có, vì pháp luật luôn bảo vệ quyền lợi của người vợ trong trường hợp chồng ngoại tình.
- D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào việc anh P có thừa nhận hành vi ngoại tình hay không.
Câu 5: Anh T và chị S ly hôn. Tòa án quyết định giao con chung 7 tuổi cho chị S nuôi dưỡng, anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3 triệu đồng. Sau 2 năm, thu nhập của anh T tăng lên đáng kể. Chị S muốn yêu cầu tăng mức cấp dưỡng. Hỏi, chị S có thể yêu cầu tăng mức cấp dưỡng trong trường hợp này không?
- A. Không thể, vì mức cấp dưỡng đã được Tòa án quyết định và không thể thay đổi.
- B. Có thể, nếu có sự thay đổi về thu nhập của người cấp dưỡng hoặc nhu cầu của con.
- C. Có thể, nhưng chỉ sau 5 năm kể từ khi có quyết định của Tòa án.
- D. Không thể, trừ khi anh T tự nguyện đồng ý tăng mức cấp dưỡng.
Câu 6: Anh U và chị V sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2020 nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2024, họ phát sinh tranh chấp về tài sản chung trong thời gian chung sống. Hỏi, quan hệ của anh U và chị V có được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp không và tranh chấp tài sản sẽ được giải quyết như thế nào?
- A. Quan hệ của anh U và chị V được công nhận là hôn nhân hợp pháp từ năm 2020, tranh chấp tài sản sẽ được giải quyết như vợ chồng ly hôn.
- B. Quan hệ của anh U và chị V không được công nhận là hôn nhân hợp pháp, tranh chấp tài sản sẽ không được pháp luật giải quyết.
- C. Quan hệ của anh U và chị V được công nhận là hôn nhân hợp pháp từ năm 2024, tranh chấp tài sản phát sinh trước đó không được giải quyết.
- D. Quan hệ của anh U và chị V không được công nhận là hôn nhân hợp pháp, tranh chấp tài sản được giải quyết theo pháp luật dân sự về tài sản chung.
Câu 7: Chị X được cha mẹ tặng cho riêng một căn hộ trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn với anh Y, hai người cùng nhau sửa chữa, nâng cấp căn hộ này. Khi ly hôn, căn hộ này được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
- A. Tài sản chung, vì đã được sửa chữa, nâng cấp trong thời kỳ hôn nhân.
- B. Vẫn là tài sản riêng của chị X, trừ phần giá trị gia tăng đáng kể do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng.
- C. Tài sản chung, nếu việc sửa chữa, nâng cấp được thực hiện bằng tiền chung của vợ chồng.
- D. Vẫn là tài sản riêng của chị X, vì đây là tài sản được tặng cho riêng trước khi kết hôn.
Câu 8: Ông Z mất năng lực hành vi dân sự và đang sống tại trung tâm bảo trợ xã hội. Vợ ông Z muốn xin ly hôn. Hỏi, bà vợ có được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này không?
- A. Có, vợ ông Z vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- B. Không, vì ông Z mất năng lực hành vi dân sự nên không thể có ý chí ly hôn.
- C. Có, nhưng phải có sự đồng ý của người giám hộ của ông Z.
- D. Không, trừ khi ông Z có người thân thích khác yêu cầu ly hôn thay cho ông.
Câu 9: Anh K và chị L kết hôn và có một con chung 5 tuổi. Anh K muốn nhận con nuôi là một bé gái mồ côi 3 tuổi. Chị L không đồng ý. Hỏi, anh K có thể tự mình nhận con nuôi mà không cần sự đồng ý của chị L không?
- A. Có thể, vì anh K có quyền tự do nhận con nuôi.
- B. Có thể, nếu anh K chứng minh được mình có đủ điều kiện kinh tế và tinh thần để nuôi dưỡng con nuôi.
- C. Không thể, vì việc nhận con nuôi phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- D. Không thể, trừ khi chị L không có lý do chính đáng để từ chối việc nhận con nuôi.
Câu 10: Vợ chồng bà M và ông N ly hôn. Tòa án giao con chung 12 tuổi cho bà M nuôi dưỡng. Ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng. Sau ly hôn, bà M ngăn cản không cho ông N thăm nom con. Hỏi, bà M có hành vi đúng theo quy định của pháp luật không?
- A. Đúng, vì bà M có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến con sau ly hôn.
- B. Sai, vì ông N có quyền thăm nom con và bà M có nghĩa vụ tạo điều kiện cho ông N thực hiện quyền này.
- C. Đúng, nếu bà M có lý do chính đáng để ngăn cản việc thăm nom, ví dụ như lo sợ ông N gây ảnh hưởng xấu đến con.
- D. Sai, vì việc thăm nom con phải được sự đồng ý của con khi con đã đủ 12 tuổi.
Câu 11: Anh A và chị B kết hôn năm 2020. Năm 2023, anh A trúng số độc đắc một khoản tiền lớn. Hỏi, khoản tiền trúng số này là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
- A. Tài sản riêng của anh A, vì anh A là người may mắn trúng số.
- B. Tài sản chung của vợ chồng, vì phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi có thỏa thuận khác.
- C. Tài sản riêng của anh A, nếu anh A sử dụng tiền riêng để mua vé số.
- D. Tài sản chung, nếu vé số được mua bằng tiền chung của vợ chồng.
Câu 12: Ông P và bà Q là cha mẹ nuôi của cháu R. Sau đó, ông P và bà Q ly hôn. Hỏi, nghĩa vụ và quyền của ông P và bà Q đối với cháu R sau khi ly hôn thay đổi như thế nào?
- A. Nghĩa vụ và quyền chấm dứt hoàn toàn, vì họ đã ly hôn.
- B. Nghĩa vụ và quyền thuộc về người được Tòa án giao quyền nuôi con nuôi sau ly hôn.
- C. Vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền của cha mẹ nuôi đối với con nuôi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Tòa án có quyết định khác.
- D. Chỉ còn nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thăm nom con nuôi chấm dứt.
Câu 13: Anh T và chị U kết hôn. Chị U mang thai hộ cho một cặp vợ chồng khác theo hợp đồng mang thai hộ được pháp luật công nhận. Hỏi, đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ này có phải là con chung của anh T và chị U không?
- A. Có, vì chị U là người sinh ra đứa trẻ.
- B. Có, nếu anh T và chị U mong muốn nhận đứa trẻ làm con nuôi.
- C. Không, vì hợp đồng mang thai hộ đã xác định cha mẹ của đứa trẻ là cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
- D. Không, đứa trẻ là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, chị U chỉ là người mang thai hộ.
Câu 14: Vợ chồng ông X và bà Y có con chung là cháu Z (16 tuổi). Ông X muốn bán chiếc xe ô tô là tài sản chung của vợ chồng. Bà Y không đồng ý vì muốn để dành xe cho cháu Z sau này. Hỏi, ông X có thể tự ý bán xe ô tô này không?
- A. Có thể, vì ông X cũng là chủ sở hữu tài sản chung.
- B. Có thể, nếu ông X có lý do chính đáng để bán xe và sử dụng tiền vào mục đích chung của gia đình.
- C. Không thể, vì việc định đoạt tài sản chung có giá trị lớn phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
- D. Không thể, vì bà Y muốn để dành xe cho con nên cần tôn trọng ý kiến của bà Y.
Câu 15: Anh C và chị D kết hôn. Sau đó, anh C phát hiện chị D đã có thai với người khác trước khi kết hôn nhưng chị D giấu diếm. Anh C cảm thấy bị lừa dối và muốn hủy việc kết hôn. Hỏi, anh C có căn cứ để yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này không?
- A. Không, vì việc chị D có thai với người khác không phải là căn cứ để hủy kết hôn.
- B. Có, nếu việc chị D cố ý giấu diếm tình trạng thai nghén là hành vi lừa dối và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm vợ chồng.
- C. Có, vì anh C có quyền hủy kết hôn nếu cảm thấy bị lừa dối.
- D. Không, trừ khi chị D tự nguyện đồng ý hủy kết hôn.
Câu 16: Ông A và bà B ly thân. Trong thời gian ly thân, ông A tự ý bán một số tài sản chung của vợ chồng để chi tiêu cá nhân. Hỏi, hành vi của ông A có vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình không?
- A. Có, vì việc định đoạt tài sản chung phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng, ngay cả khi đang ly thân.
- B. Không, vì khi ly thân, mỗi người có quyền tự quản lý tài sản của mình.
- C. Có, nếu số tài sản bán đi có giá trị lớn và ảnh hưởng đến quyền lợi của bà B.
- D. Không, trừ khi có thỏa thuận khác giữa ông A và bà B về quản lý tài sản trong thời gian ly thân.
Câu 17: Anh E và chị F kết hôn. Chị F là người nước ngoài. Họ muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Hỏi, họ cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nào ở Việt Nam?
- A. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh E hoặc chị F cư trú.
- B. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi anh E hoặc chị F cư trú.
- C. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi anh E hoặc chị F cư trú.
- D. Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi anh E hoặc chị F cư trú.
Câu 18: Anh G và chị H là anh em họ trong phạm vi ba đời. Họ yêu nhau và muốn kết hôn. Hỏi, pháp luật Việt Nam có cho phép anh G và chị H kết hôn với nhau không?
- A. Có, pháp luật không cấm kết hôn giữa anh em họ.
- B. Không, pháp luật cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
- C. Có, nhưng cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
- D. Không, vì quan hệ huyết thống gần gũi có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con cái.
Câu 19: Anh I và chị K kết hôn. Chị K bị bạo hành gia đình bởi anh I. Chị K muốn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp bảo vệ khẩn cấp. Hỏi, Tòa án có thể áp dụng biện pháp bảo vệ khẩn cấp nào cho chị K?
- A. Cảnh cáo bằng văn bản đối với anh I.
- B. Yêu cầu anh I chấm dứt hành vi bạo lực.
- C. Cấm anh I tiếp xúc với chị K tại nơi ở và nơi làm việc.
- D. Tất cả các biện pháp trên.
Câu 20: Vợ chồng ông L và bà M có con chung là cháu N (8 tuổi). Ông L muốn gửi cháu N cho người khác làm con nuôi. Bà M không đồng ý. Hỏi, ông L có thể tự ý gửi con cho người khác làm con nuôi mà không cần sự đồng ý của bà M không?
- A. Có thể, vì ông L là cha của cháu N.
- B. Có thể, nếu ông L chứng minh được việc gửi con nuôi là vì lợi ích tốt nhất của con.
- C. Không thể, vì việc cho con làm con nuôi phải có sự đồng ý của cả cha và mẹ.
- D. Không thể, trừ khi bà M không có khả năng nuôi dưỡng con.
Câu 21: Anh O và chị P kết hôn. Anh O có một khoản nợ riêng phát sinh trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, anh O sử dụng tài sản chung của vợ chồng để trả nợ riêng. Hỏi, việc anh O sử dụng tài sản chung để trả nợ riêng có đúng quy định pháp luật không?
- A. Đúng, vì khi kết hôn, mọi tài sản đều trở thành tài sản chung.
- B. Sai, vì tài sản chung của vợ chồng chỉ dùng để đảm bảo nghĩa vụ chung, không dùng để trả nợ riêng của một bên, trừ khi có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- C. Đúng, nếu chị P đồng ý cho anh O sử dụng tài sản chung để trả nợ.
- D. Sai, vì anh O phải sử dụng tài sản riêng của mình để trả nợ trước khi kết hôn.
Câu 22: Vợ chồng bà Q và ông R ly hôn. Tòa án quyết định chia đôi tài sản chung. Tuy nhiên, bà Q cho rằng công sức đóng góp của bà vào việc tạo lập tài sản chung nhiều hơn ông R. Hỏi, Tòa án có xem xét đến yếu tố công sức đóng góp khi chia tài sản chung không?
- A. Có, Tòa án sẽ xem xét đến công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung để chia tài sản cho phù hợp.
- B. Không, nguyên tắc chia tài sản chung là chia đôi, không xem xét đến công sức đóng góp.
- C. Có, nhưng chỉ xem xét đến công sức đóng góp của người vợ, không xem xét công sức của người chồng.
- D. Không, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng về việc chia tài sản.
Câu 23: Anh S và chị T kết hôn. Sau đó, chị T bị mất tích và không có tin tức gì trong 2 năm. Anh S muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị T mất tích để có thể giải quyết các vấn đề tài sản và cá nhân. Hỏi, anh S cần đáp ứng điều kiện gì để Tòa án tuyên bố chị T mất tích?
- A. Chỉ cần chứng minh chị T đã mất tích trong 6 tháng.
- B. Cần chứng minh chị T đã biệt tích 2 năm liền trở lên và đã thực hiện đầy đủ các thủ tục thông báo tìm kiếm theo quy định.
- C. Chỉ cần có xác nhận của chính quyền địa phương về việc chị T mất tích.
- D. Không cần điều kiện gì, vì anh S là chồng của chị T.
Câu 24: Vợ chồng ông U và bà V ly hôn. Tòa án giao quyền nuôi con chung 10 tuổi cho bà V. Ông U có nghĩa vụ cấp dưỡng. Sau đó, bà V tái hôn và muốn chuyển nghĩa vụ cấp dưỡng sang cho cha dượng của con. Hỏi, bà V có thể yêu cầu chuyển nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha dượng của con được không?
- A. Có thể, vì cha dượng cũng có trách nhiệm chăm sóc con riêng của vợ.
- B. Có thể, nếu cha dượng tự nguyện nhận nghĩa vụ cấp dưỡng.
- C. Không thể, vì nghĩa vụ cấp dưỡng là của cha mẹ đẻ, không thể chuyển cho người khác.
- D. Không thể, nghĩa vụ cấp dưỡng vẫn thuộc về ông U, trừ trường hợp ông U và bà V có thỏa thuận khác và được Tòa án chấp nhận.
Câu 25: Anh W và chị X kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh W gây tai nạn giao thông và phải bồi thường thiệt hại. Hỏi, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại này là nghĩa vụ riêng của anh W hay nghĩa vụ chung của vợ chồng?
- A. Nghĩa vụ chung của vợ chồng, vì phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
- B. Nghĩa vụ riêng của anh W, vì hành vi gây tai nạn là do cá nhân anh W gây ra.
- C. Nghĩa vụ riêng của anh W, trừ trường hợp hành vi gây tai nạn của anh W nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- D. Nghĩa vụ chung, nếu anh W không có tài sản riêng để thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
Câu 26: Anh Y và chị Z kết hôn. Họ thỏa thuận chế độ tài sản theo luật định. Sau đó, họ muốn thay đổi sang chế độ tài sản theo thỏa thuận. Hỏi, họ có thể thay đổi chế độ tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không?
- A. Có thể, vợ chồng có quyền thỏa thuận thay đổi chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
- B. Không thể, chế độ tài sản đã được xác định khi kết hôn thì không thể thay đổi.
- C. Có thể, nhưng phải được sự đồng ý của Tòa án.
- D. Không thể, trừ khi có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Câu 27: Anh A và chị B kết hôn. Họ không đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng. Sau đó, họ muốn chấm dứt quan hệ. Hỏi, họ có cần phải thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án để chấm dứt quan hệ này không?
- A. Có, vì quan hệ của họ vẫn được pháp luật công nhận là hôn nhân.
- B. Không, vì quan hệ của họ không được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp, do đó không cần thủ tục ly hôn.
- C. Có, nhưng thủ tục ly hôn sẽ đơn giản hơn so với hôn nhân có đăng ký.
- D. Không, trừ khi họ có con chung hoặc tranh chấp tài sản.
Câu 28: Vợ chồng ông C và bà D ly hôn. Tòa án giao quyền nuôi con chung 14 tuổi cho bà D. Cháu C (con chung) muốn ở với ông C. Hỏi, ý kiến của cháu C có được xem xét khi quyết định giao quyền nuôi con không?
- A. Không, vì Tòa án đã quyết định giao con cho bà D.
- B. Không, vì cháu C mới 14 tuổi, chưa đủ tuổi tự quyết định.
- C. Có, Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên khi quyết định giao quyền nuôi con, nếu nguyện vọng đó phù hợp với lợi ích của con.
- D. Có, nhưng chỉ khi cháu C có lý do chính đáng để không muốn ở với bà D.
Câu 29: Anh E và chị F kết hôn. Chị F bị vô sinh và không thể sinh con. Họ muốn nhận con nuôi để có con. Hỏi, việc chị F bị vô sinh có phải là điều kiện bắt buộc để họ được nhận con nuôi không?
- A. Đúng, vì mục đích chính của việc nhận con nuôi là để thay thế cho việc không thể sinh con.
- B. Đúng, pháp luật chỉ cho phép nhận con nuôi khi vợ chồng không có khả năng sinh con.
- C. Không đúng, nhưng chị F cần chứng minh tình trạng vô sinh để được ưu tiên nhận con nuôi.
- D. Không đúng, việc vợ chồng không có con hoặc có con riêng không phải là điều kiện bắt buộc để nhận con nuôi, quan trọng là đảm bảo lợi ích tốt nhất cho con nuôi.
Câu 30: Vợ chồng ông G và bà H có tài sản chung là một căn nhà. Họ ly hôn và muốn thỏa thuận phân chia tài sản. Họ thỏa thuận để ông G được toàn bộ căn nhà, đổi lại ông G phải trả cho bà H một khoản tiền tương đương một nửa giá trị căn nhà. Hỏi, thỏa thuận này có phù hợp với quy định pháp luật về chia tài sản khi ly hôn không?
- A. Phù hợp, pháp luật khuyến khích vợ chồng tự thỏa thuận về việc chia tài sản, miễn là đảm bảo quyền lợi chính đáng của cả hai bên.
- B. Không phù hợp, vì tài sản chung phải được chia đôi bằng hiện vật.
- C. Phù hợp, nếu giá trị căn nhà và khoản tiền trả cho bà H là tương đương nhau.
- D. Không phù hợp, trừ khi có sự đồng ý của Tòa án về thỏa thuận này.