Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Đạo Đức Nghề Luật - Đề 09 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Luật sư X, nhận thấy một điều khoản trong hợp đồng mà khách hàng sắp ký kết có thể dẫn đến rủi ro pháp lý đáng kể cho khách hàng trong tương lai. Theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp, luật sư X nên ưu tiên hành động nào sau đây?
- A. Giữ im lặng để tránh làm mất lòng khách hàng và đảm bảo hợp đồng được ký kết nhanh chóng.
- B. Thông báo ngay lập tức cho khách hàng về rủi ro tiềm ẩn và tư vấn điều chỉnh điều khoản hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của họ.
- C. Chỉ thông báo rủi ro nếu khách hàng trực tiếp hỏi về điều khoản đó.
- D. Báo cáo rủi ro này cho cơ quan quản lý luật sư mà không cần thông báo cho khách hàng.
Câu 2: Trong quá trình thu thập chứng cứ cho vụ án, luật sư Y phát hiện ra một tài liệu quan trọng có lợi cho đối phương nhưng bất lợi cho khách hàng của mình. Đạo đức nghề nghiệp luật sư yêu cầu luật sư Y phải xử lý tình huống này như thế nào?
- A. Che giấu tài liệu này để đảm bảo lợi thế tốt nhất cho khách hàng của mình trong vụ kiện.
- B. Sử dụng tài liệu này một cách bí mật để gây bất lợi cho đối phương mà không cần tiết lộ nguồn gốc.
- C. Thông báo cho khách hàng về sự tồn tại của tài liệu và cân nhắc việc sử dụng hoặc tiết lộ tài liệu này một cách phù hợp theo quy định pháp luật và đạo đức.
- D. Tiêu hủy tài liệu để loại bỏ nguy cơ bất lợi cho khách hàng.
Câu 3: Luật sư Z được một khách hàng đề nghị sử dụng thông tin sai lệch để bào chữa trong phiên tòa. Theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp, luật sư Z nên hành xử như thế nào?
- A. Đồng ý sử dụng thông tin sai lệch nếu điều đó có lợi cho khách hàng và tăng cơ hội thắng kiện.
- B. Từ chối sử dụng thông tin sai lệch và giải thích cho khách hàng về hậu quả pháp lý và đạo đức của hành vi này.
- C. Sử dụng thông tin sai lệch một cách khéo léo để tránh bị phát hiện và vẫn bảo vệ được khách hàng.
- D. Báo cáo hành vi này của khách hàng cho cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.
Câu 4: Một luật sư nhận thấy đồng nghiệp của mình đang vi phạm nghiêm trọng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của giới luật sư. Luật sư đó có trách nhiệm đạo đức như thế nào trong tình huống này?
- A. Giữ im lặng để tránh xung đột với đồng nghiệp và duy trì hòa khí trong giới luật sư.
- B. Âm thầm thu thập thêm thông tin về hành vi vi phạm của đồng nghiệp để sử dụng khi cần thiết.
- C. Khuyến nghị đồng nghiệp chấm dứt hành vi vi phạm và nếu cần thiết, báo cáo lên Đoàn luật sư hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- D. Công khai chỉ trích đồng nghiệp trên các phương tiện truyền thông để cảnh báo cộng đồng.
Câu 5: Luật sư A được mời tham gia một vụ án mà trước đó, văn phòng luật sư của anh đã từng tư vấn cho phía đối lập trong một vấn đề liên quan. Để đảm bảo tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, luật sư A cần thực hiện biện pháp nào?
- A. Tiếp tục tham gia vụ án mà không cần thông báo vì cho rằng vụ việc đã kết thúc từ lâu.
- B. Từ chối tham gia vụ án hoặc thông báo đầy đủ tình hình cho khách hàng mới và xin ý kiến đồng ý bằng văn bản sau khi đã giải thích rõ ràng về nguy cơ xung đột lợi ích.
- C. Chỉ cần thông báo cho văn phòng luật sư của mình về tình huống này mà không cần thông báo cho khách hàng.
- D. Tham gia vụ án nhưng hạn chế tiếp xúc với các thông tin liên quan đến vụ việc trước đây.
Câu 6: Khách hàng của luật sư B không đủ khả năng tài chính để trả phí dịch vụ pháp lý. Luật sư B có thể thực hiện hành động nào sau đây phù hợp với quy tắc đạo đức và trách nhiệm xã hội của luật sư?
- A. Từ chối cung cấp dịch vụ pháp lý vì khách hàng không có khả năng thanh toán.
- B. Yêu cầu khách hàng vay tiền để trả phí dịch vụ pháp lý.
- C. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí (pro bono) hoặc giảm phí dịch vụ cho khách hàng trong khả năng của mình.
- D. Chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý giới hạn, tương ứng với khả năng tài chính của khách hàng.
Câu 7: Trong một vụ án hình sự, luật sư C biết rằng thân chủ của mình có tội nhưng vẫn muốn bào chữa vô tội. Theo quy tắc đạo đức, luật sư C nên tập trung vào việc gì trong quá trình bào chữa?
- A. Tìm mọi cách để chứng minh thân chủ vô tội, kể cả khi phải sử dụng các biện pháp không trung thực.
- B. Từ chối bào chữa cho thân chủ vì biết rằng thân chủ có tội.
- C. Thuyết phục thân chủ nhận tội để được hưởng sự khoan hồng của pháp luật.
- D. Tập trung vào việc kiểm tra tính hợp pháp của quá trình tố tụng, đảm bảo quyền của thân chủ được tôn trọng và tìm kiếm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Câu 8: Luật sư D quảng cáo dịch vụ của mình trên mạng xã hội. Hành động nào sau đây có thể vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp về quảng cáo?
- A. Quảng cáo về lĩnh vực chuyên môn và kinh nghiệm hành nghề của mình một cách khách quan.
- B. Đưa ra những cam kết chắc chắn về kết quả vụ việc hoặc so sánh năng lực của mình với luật sư khác một cách chủ quan và thiếu căn cứ.
- C. Chia sẻ các bài viết pháp luật và bình luận về các vấn đề pháp lý trên trang cá nhân.
- D. Sử dụng hình ảnh và video chuyên nghiệp để giới thiệu về bản thân và văn phòng luật sư.
Câu 9: Luật sư E nhận được một khoản tiền tạm ứng phí dịch vụ từ khách hàng nhưng sau đó vụ việc không thành công do nguyên nhân khách quan. Luật sư E có nghĩa vụ đạo đức như thế nào đối với khoản tiền tạm ứng này?
- A. Giữ lại toàn bộ khoản tiền tạm ứng vì đã mất thời gian và công sức cho vụ việc.
- B. Chỉ hoàn trả một phần nhỏ khoản tiền tạm ứng để bù đắp chi phí đã phát sinh.
- C. Hoàn trả lại cho khách hàng phần tiền tạm ứng phí dịch vụ chưa sử dụng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý đã phát sinh.
- D. Sử dụng khoản tiền tạm ứng để chi trả cho các hoạt động khác của văn phòng luật sư.
Câu 10: Luật sư F được một người bạn (không phải luật sư) giới thiệu khách hàng và người bạn này yêu cầu được chia một phần phí luật sư. Luật sư F có được phép đồng ý với yêu cầu này không theo quy tắc đạo đức?
- A. Được phép đồng ý vì đó là cách để có thêm khách hàng và duy trì mối quan hệ bạn bè.
- B. Không được phép đồng ý vì việc chia phí dịch vụ luật sư với người không phải là luật sư là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- C. Chỉ được phép đồng ý nếu người bạn này cũng có đóng góp vào vụ việc và được khách hàng đồng ý.
- D. Có thể đồng ý nhưng phải báo cáo việc này cho Đoàn luật sư.
Câu 11: Tình huống nào sau đây thể hiện sự tuân thủ nguyên tắc "Tận tâm với khách hàng" trong đạo đức nghề luật sư?
- A. Luật sư G dành nhiều thời gian nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ và chuẩn bị kỹ lưỡng cho phiên tòa để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
- B. Luật sư H đồng ý với mọi yêu cầu của khách hàng, kể cả những yêu cầu không hợp pháp, để giữ mối quan hệ tốt đẹp.
- C. Luật sư I chỉ thực hiện những công việc tối thiểu cần thiết để hoàn thành vụ việc và nhận phí dịch vụ.
- D. Luật sư K ưu tiên các vụ việc có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn và ít quan tâm đến các vụ việc nhỏ lẻ.
Câu 12: Luật sư L được biết thông tin bí mật về đời tư của khách hàng trong quá trình hành nghề. Nghĩa vụ bảo mật thông tin này của luật sư L kéo dài đến khi nào?
- A. Chỉ trong thời gian luật sư còn cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
- B. Trong vòng 5 năm sau khi kết thúc vụ việc.
- C. Cho đến khi thông tin đó trở nên công khai trên các phương tiện truyền thông.
- D. Vĩnh viễn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc được sự đồng ý của khách hàng.
Câu 13: Trong trường hợp nào sau đây, luật sư M được phép tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng theo quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp?
- A. Khi luật sư cho rằng việc tiết lộ thông tin sẽ có lợi cho sự nghiệp của mình.
- B. Khi luật sư muốn chia sẻ thông tin với đồng nghiệp để tham khảo ý kiến.
- C. Để ngăn chặn một hành vi phạm tội nghiêm trọng mà khách hàng có ý định thực hiện và có nguy cơ gây hại cho xã hội.
- D. Khi luật sư cảm thấy không thoải mái khi giữ bí mật thông tin đó.
Câu 14: Luật sư N được mời làm chứng trong một vụ án mà trước đó anh đã từng tư vấn pháp lý cho một trong các bên liên quan. Tình huống này đặt ra vấn đề đạo đức nào?
- A. Không có vấn đề đạo đức nào phát sinh, luật sư có thể làm chứng bình thường.
- B. Xung đột giữa vai trò luật sư tư vấn trước đây và vai trò người làm chứng hiện tại, có thể ảnh hưởng đến tính khách quan và bảo mật thông tin.
- C. Vấn đề về việc tiết lộ thông tin cá nhân của luật sư trước tòa.
- D. Vấn đề về việc luật sư nhận thêm phí dịch vụ khi làm chứng.
Câu 15: Tổ chức nào có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư ở Việt Nam?
- A. Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
- B. Bộ Tư pháp.
- C. Đoàn Luật sư cấp tỉnh/thành phố.
- D. Tòa án nhân dân tối cao.
Câu 16: Luật sư P nhận thấy khách hàng của mình có hành vi gian dối, khai báo không trung thực trước tòa. Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu luật sư P phải làm gì?
- A. Tiếp tục bào chữa bình thường và bỏ qua hành vi gian dối của khách hàng.
- B. Chủ động tố cáo hành vi gian dối của khách hàng với tòa án.
- C. Khuyên khách hàng khai báo trung thực, nếu khách hàng không đồng ý thì luật sư có quyền từ chối tiếp tục bào chữa.
- D. Thông báo hành vi gian dối của khách hàng cho đối phương để tạo lợi thế trong vụ kiện.
Câu 17: Luật sư Q được một khách hàng trả thù lao bằng hiện vật (ví dụ: bất động sản, cổ phiếu) thay vì tiền mặt. Việc này có phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp không?
- A. Có thể phù hợp, nếu giá trị hiện vật được xác định rõ ràng, hợp lý và có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng.
- B. Không phù hợp, luật sư chỉ được nhận thù lao bằng tiền mặt.
- C. Chỉ phù hợp nếu hiện vật đó có giá trị nhỏ và không đáng kể.
- D. Phù hợp trong mọi trường hợp, miễn là khách hàng tự nguyện.
Câu 18: Luật sư R tham gia tố tụng với vai trò là người bào chữa trong một vụ án hình sự. Trong phiên tòa, luật sư R có quyền hạn và nghĩa vụ nào sau đây?
- A. Được phép đưa ra mọi chứng cứ, kể cả chứng cứ giả mạo, để bảo vệ thân chủ.
- B. Không có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy tắc tố tụng khi bào chữa cho thân chủ.
- C. Chỉ có quyền đặt câu hỏi cho nhân chứng và bị cáo, không có quyền tranh luận với Viện kiểm sát.
- D. Có quyền thu thập, cung cấp chứng cứ, tham gia hỏi cung, tranh luận, và phải tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ.
Câu 19: Luật sư S muốn thành lập một văn phòng luật sư tư nhân. Điều kiện cần và đủ để thành lập văn phòng luật sư là gì?
- A. Chỉ cần có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là đủ điều kiện thành lập văn phòng luật sư.
- B. Phải có luật sư đáp ứng điều kiện hành nghề luật sư và được cấp Giấy đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo quy định.
- C. Cần có ít nhất 3 luật sư và vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của pháp luật.
- D. Chỉ cần được sự chấp thuận của Đoàn luật sư địa phương là có thể thành lập văn phòng luật sư.
Câu 20: Hình thức kỷ luật nào là nặng nhất đối với luật sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc đạo đức nghề nghiệp?
- A. Khiển trách.
- B. Cảnh cáo.
- C. Tước quyền hành nghề luật sư.
- D. Phạt tiền.
Câu 21: Luật sư T được một khách hàng đề nghị hối lộ cho cán bộ nhà nước để vụ việc được giải quyết nhanh chóng và có lợi cho khách hàng. Luật sư T nên phản ứng như thế nào?
- A. Đồng ý hối lộ nếu điều đó thực sự có lợi cho khách hàng và không bị phát hiện.
- B. Kiên quyết từ chối hành vi hối lộ và giải thích cho khách hàng về hậu quả pháp lý và đạo đức của hành vi này.
- C. Báo cáo ngay lập tức hành vi đề nghị hối lộ của khách hàng cho cơ quan công an.
- D. Tìm cách hối lộ một cách kín đáo để tránh bị phát hiện.
Câu 22: Luật sư U nhận thấy có sai sót nghiêm trọng trong bản án của tòa án, gây bất lợi cho khách hàng. Luật sư U nên thực hiện hành động pháp lý nào để bảo vệ quyền lợi của khách hàng?
- A. Im lặng và chấp nhận bản án vì cho rằng không thể thay đổi được tình hình.
- B. Công khai chỉ trích bản án trên các phương tiện truyền thông.
- C. Tư vấn cho khách hàng về quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật và hỗ trợ khách hàng thực hiện việc kháng cáo.
- D. Đề nghị khách hàng tự thương lượng với tòa án để sửa bản án.
Câu 23: Luật sư V được mời tham gia một vụ án mà quan điểm pháp lý của luật sư khác với quan điểm của số đông luật sư trong Đoàn luật sư. Luật sư V có nên từ bỏ quan điểm của mình để hòa nhập với số đông không?
- A. Nên từ bỏ quan điểm cá nhân và theo quan điểm của số đông để tránh bị cô lập trong Đoàn luật sư.
- B. Có quyền bảo vệ quan điểm pháp lý của mình một cách độc lập và chuyên nghiệp, miễn là quan điểm đó có cơ sở pháp luật và đạo đức.
- C. Nên tham khảo ý kiến của số đông luật sư và điều chỉnh quan điểm của mình cho phù hợp.
- D. Chỉ nên bảo vệ quan điểm cá nhân nếu được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Câu 24: Trong quá trình hành nghề, luật sư W vô tình gây ra thiệt hại về tài sản cho khách hàng do sơ suất nghề nghiệp. Luật sư W có trách nhiệm pháp lý và đạo đức nào trong tình huống này?
- A. Không phải chịu trách nhiệm nếu sơ suất đó là vô ý và không cố tình.
- B. Chỉ chịu trách nhiệm bồi thường một phần thiệt hại cho khách hàng.
- C. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về văn phòng luật sư, không phải cá nhân luật sư.
- D. Phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, đồng thời phải xin lỗi và khắc phục hậu quả.
Câu 25: Luật sư X được một tổ chức phi chính phủ (NGO) mời hợp tác để thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho cộng đồng. Việc hợp tác này có phù hợp với đạo đức nghề nghiệp luật sư không?
- A. Phù hợp và khuyến khích, vì đây là một hình thức thực hiện trách nhiệm xã hội và trợ giúp pháp lý cho cộng đồng.
- B. Không phù hợp, vì luật sư chỉ nên hành nghề trong các tổ chức hành nghề luật sư truyền thống.
- C. Chỉ phù hợp nếu được sự đồng ý của Đoàn luật sư.
- D. Phù hợp nhưng cần hạn chế để tránh ảnh hưởng đến hoạt động hành nghề chính của luật sư.
Câu 26: Luật sư Y sử dụng các thông tin thu thập được trong quá trình hành nghề để đầu tư chứng khoán cá nhân. Hành vi này có vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?
- A. Không vi phạm, vì luật sư có quyền tự do đầu tư tài chính cá nhân.
- B. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vì luật sư không được sử dụng thông tin có được từ công việc để phục vụ lợi ích cá nhân mà không được phép.
- C. Chỉ vi phạm nếu việc đầu tư gây thiệt hại cho khách hàng.
- D. Không vi phạm nếu luật sư đã thông báo cho khách hàng về việc sử dụng thông tin này.
Câu 27: Luật sư Z thường xuyên nhận các vụ việc có thù lao cao và từ chối các vụ việc trợ giúp pháp lý miễn phí. Hành vi này có phù hợp với tinh thần đạo đức nghề nghiệp luật sư không?
- A. Hoàn toàn phù hợp, vì luật sư có quyền tự do lựa chọn vụ việc và ưu tiên lợi ích kinh tế.
- B. Phù hợp, vì trợ giúp pháp lý miễn phí là trách nhiệm của Nhà nước, không phải của luật sư.
- C. Không hoàn toàn phù hợp, luật sư nên cân bằng giữa việc hành nghề vì lợi nhuận và thực hiện trách nhiệm xã hội, bao gồm cả việc tham gia trợ giúp pháp lý khi có thể.
- D. Không phù hợp, luật sư bắt buộc phải nhận một số lượng nhất định các vụ việc trợ giúp pháp lý miễn phí mỗi năm.
Câu 28: Luật sư A là thành viên của Đoàn luật sư tỉnh X. Tổ chức nào có thẩm quyền giám sát hoạt động hành nghề và xử lý kỷ luật đối với luật sư A nếu có vi phạm đạo đức?
- A. Bộ Tư pháp.
- B. Đoàn luật sư tỉnh X.
- C. Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
- D. Tòa án nhân dân tỉnh X.
Câu 29: Điều gì thể hiện rõ nhất sự khác biệt giữa đạo đức nghề nghiệp luật sư và đạo đức kinh doanh thông thường?
- A. Đạo đức nghề nghiệp luật sư chú trọng đến lợi nhuận, trong khi đạo đức kinh doanh chú trọng đến trách nhiệm xã hội.
- B. Đạo đức nghề nghiệp luật sư linh hoạt hơn, trong khi đạo đức kinh doanh cứng nhắc hơn.
- C. Đạo đức nghề nghiệp luật sư chỉ áp dụng trong lĩnh vực pháp luật, còn đạo đức kinh doanh áp dụng rộng rãi hơn.
- D. Đạo đức nghề nghiệp luật sư đặt trọng tâm vào phục vụ công lý, thượng tôn pháp luật và bảo vệ quyền con người, trong khi đạo đức kinh doanh thường tập trung vào lợi nhuận và cạnh tranh.
Câu 30: Tình huống nào sau đây không được coi là xung đột lợi ích trong hành nghề luật sư?
- A. Luật sư bào chữa cho bị cáo trong vụ án mà trước đó đã tư vấn cho người bị hại.
- B. Luật sư đồng thời đại diện cho cả bên mua và bên bán trong một giao dịch bất động sản.
- C. Luật sư đại diện cho hai khách hàng khác nhau trong hai vụ án hoàn toàn không liên quan đến nhau và không có mâu thuẫn về lợi ích.
- D. Luật sư tham gia vụ án mà trong đó người thân thích của luật sư là một trong các bên liên quan.