Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online – Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – Đề 06

0

Bạn đã sẵn sàng chưa? 45 phút làm bài bắt đầu!!!

Bạn đã hết giờ làm bài! Xem kết quả các câu hỏi đã làm nhé!!!


Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Đề 06

Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Đề 06 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.

Câu 1: Anh A và chị B dự định kết hôn. Anh A hiện đang chấp hành án phạt tù treo về tội cố ý gây thương tích. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, anh A và chị B có đủ điều kiện kết hôn hay không?

  • A. Có, vì chấp hành án phạt tù treo không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo luật.
  • B. Không, vì anh A đang chịu sự quản chế của pháp luật nên chưa đủ điều kiện kết hôn.
  • C. Có, nhưng cần phải được sự đồng ý của cơ quan thi hành án phạt tù.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào quyết định của UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

Câu 2: Ông H và bà K là vợ chồng, có con chung là cháu M (10 tuổi). Ông H nghiện ma túy và thường xuyên đánh đập bà K và cháu M. Bà K muốn ly hôn để bảo vệ bản thân và con. Trong trường hợp này, bà K có thể yêu cầu ly hôn đơn phương dựa trên căn cứ nào?

  • A. Sự khác biệt về quan điểm sống và không còn tình cảm giữa ông H và bà K.
  • B. Hành vi bạo lực gia đình và nghiện ma túy của ông H, xâm phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm vợ, làm mẹ của bà K.
  • C. Mâu thuẫn về tài chính và việc nuôi dạy con cái.
  • D. Việc ông H không quan tâm đến gia đình và thường xuyên vắng nhà.

Câu 3: Chị X nhận được một khoản tiền thừa kế riêng từ người bác ruột. Trong thời kỳ hôn nhân với anh Y, chị X dùng số tiền này mua một căn hộ chung cư và đứng tên một mình. Khi ly hôn, căn hộ này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của chị X?

  • A. Tài sản chung của vợ chồng, vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
  • B. Tài sản chung của vợ chồng, vì căn hộ là nơi ở chung của gia đình trong thời kỳ hôn nhân.
  • C. Tài sản riêng của chị X, vì căn hộ được mua bằng tiền thừa kế riêng và chị X đứng tên một mình.
  • D. Tài sản riêng của chị X, nhưng anh Y có quyền lợi liên quan đến căn hộ do đóng góp vào việc duy trì và phát triển nó.

Câu 4: Anh C và chị D kết hôn và có con chung là bé E (5 tuổi). Anh C muốn xin con nuôi là bé G (7 tuổi), mồ côi cả cha lẫn mẹ và là cháu họ của anh C. Chị D không đồng ý vì lo ngại kinh tế gia đình khó khăn. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, việc xin con nuôi trong trường hợp này cần đáp ứng điều kiện nào?

  • A. Chỉ cần sự đồng ý của anh C, vì anh C là người có nguyện vọng xin con nuôi.
  • B. Chỉ cần sự đồng ý của chị D, vì chị D là người trực tiếp chăm sóc các con.
  • C. Không cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng, vì bé G là cháu họ của anh C nên anh C có quyền xin nuôi dưỡng.
  • D. Phải có sự đồng ý của cả anh C và chị D, vì việc xin con nuôi phải đảm bảo quyền lợi của gia đình và trẻ em.

Câu 5: Bà P và ông Q sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2024, ông Q muốn chấm dứt quan hệ này. Hỏi, quan hệ giữa bà P và ông Q có được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp không, và việc chấm dứt quan hệ này được giải quyết như thế nào?

  • A. Quan hệ giữa bà P và ông Q không được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Việc chấm dứt quan hệ này được giải quyết theo thỏa thuận của hai người hoặc theo thủ tục dân sự thông thường.
  • B. Quan hệ giữa bà P và ông Q được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Việc chấm dứt quan hệ này được giải quyết theo thủ tục ly hôn tại Tòa án.
  • C. Quan hệ giữa bà P và ông Q được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp nếu có đủ điều kiện kết hôn theo luật định. Việc chấm dứt quan hệ này phải được UBND cấp xã chứng nhận.
  • D. Quan hệ giữa bà P và ông Q không được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà P và ông Q không có quyền và nghĩa vụ gì với nhau khi chấm dứt quan hệ.

Câu 6: Anh T và chị U kết hôn năm 2020. Sau khi kết hôn, anh T tự ý bán chiếc xe máy là tài sản chung của vợ chồng để trả nợ cá nhân. Chị U không biết và không đồng ý việc này. Hỏi, giao dịch bán xe máy của anh T có hợp pháp không và chị U có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

  • A. Giao dịch bán xe máy của anh T không hợp pháp vì không có sự đồng ý của chị U. Chị U có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.
  • B. Giao dịch bán xe máy của anh T vẫn hợp pháp, nhưng anh T phải có trách nhiệm bồi thường cho chị U một nửa giá trị chiếc xe.
  • C. Giao dịch bán xe máy của anh T hợp pháp nếu anh T chứng minh được việc bán xe là vì lợi ích chung của gia đình.
  • D. Giao dịch bán xe máy của anh T không hợp pháp, nhưng chị U chỉ có thể yêu cầu anh T hoàn trả lại số tiền bán xe, không có quyền yêu cầu hủy giao dịch.

Câu 7: Vợ chồng ông M và bà N có con chung là cháu O (16 tuổi). Ông M muốn giao toàn bộ quyền nuôi dưỡng và giáo dục cháu O cho bà N sau khi ly hôn, vì ông M thường xuyên đi công tác xa. Bà N đồng ý. Tuy nhiên, cháu O không muốn ở với mẹ mà muốn sống với ông M. Hỏi, trong trường hợp này, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của ai là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng?

  • A. Thỏa thuận của ông M và bà N, vì đây là ý chí chung của cha mẹ.
  • B. Ý kiến của bà N, vì bà N là mẹ và có điều kiện chăm sóc con tốt hơn.
  • C. Nguyện vọng của cháu O, vì cháu O đã đủ 7 tuổi và có khả năng nhận thức, bày tỏ ý kiến của mình.
  • D. Ý kiến của ông M, vì ông M là cha và có trách nhiệm chu cấp cho con.

Câu 8: Anh V và chị X kết hôn. Sau khi kết hôn, chị X phát hiện anh V đã có vợ và chưa ly hôn. Chị X muốn hủy việc kết hôn này. Hỏi, chị X có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này không, và trong thời gian nào?

  • A. Không, vì việc kết hôn đã được đăng ký hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • B. Có, chị X có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này bất cứ lúc nào, kể cả khi anh V đã ly hôn với người vợ trước.
  • C. Có, nhưng chị X chỉ có thể yêu cầu hủy việc kết hôn trong thời hạn 1 năm kể từ ngày phát hiện ra sự việc.
  • D. Có, nhưng chị X chỉ có thể yêu cầu hủy việc kết hôn nếu anh V chưa ly hôn với người vợ trước tại thời điểm Tòa án xét xử.

Câu 9: Ông A và bà B là cha mẹ của chị C. Chị C kết hôn với anh D. Sau khi kết hôn, anh D không đồng ý cho chị C chăm sóc và phụng dưỡng ông A và bà B khi ông bà ốm đau, với lý do đây là trách nhiệm của chị C trước khi kết hôn. Hỏi, quan điểm của anh D có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về nghĩa vụ của con cháu đối với cha mẹ, ông bà không?

  • A. Phù hợp, vì trách nhiệm chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ đẻ là nghĩa vụ riêng của chị C, không liên quan đến anh D.
  • B. Phù hợp một phần, vì anh D chỉ có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ vợ khi có sự đồng ý của chị C.
  • C. Không phù hợp, vì theo phong tục tập quán, con rể cũng có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ vợ.
  • D. Không phù hợp, vì Luật Hôn nhân và Gia đình quy định con cháu có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà, không phân biệt tình trạng hôn nhân.

Câu 10: Anh H và chị K đang trong quá trình ly hôn tại Tòa án. Trong thời gian này, chị K phát hiện mình đang mang thai con của anh H. Hỏi, việc chị K mang thai có ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn của Tòa án không?

  • A. Không, việc chị K mang thai không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn, Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết theo quy định.
  • B. Có, nếu anh H là người yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn trong thời kỳ chị K mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp chị K đồng ý ly hôn.
  • C. Có, Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết ly hôn cho đến khi chị K sinh con và con đủ 12 tháng tuổi.
  • D. Có, Tòa án sẽ ưu tiên hòa giải để vợ chồng đoàn tụ vì lợi ích của đứa con sắp sinh.

Câu 11: Anh M và chị N kết hôn và có một con chung 8 tuổi. Anh M muốn nhận con riêng của mình (15 tuổi) về sống chung. Chị N không đồng ý vì cho rằng con riêng của anh M khó hòa nhập với gia đình và có thể ảnh hưởng đến con chung của hai người. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, việc đưa con riêng về sống chung trong trường hợp này cần tuân thủ nguyên tắc nào?

  • A. Cần có sự đồng ý của chị N, vì việc đưa con riêng về sống chung có thể ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và cần đảm bảo sự hòa thuận, hạnh phúc gia đình.
  • B. Không cần sự đồng ý của chị N, vì anh M có quyền đưa con riêng về sống chung mà không cần hỏi ý kiến vợ.
  • C. Chỉ cần thông báo cho chị N biết, không cần phải xin phép hay được sự đồng ý của chị N.
  • D. Cần có ý kiến của con chung (8 tuổi) trước khi quyết định đưa con riêng về sống chung.

Câu 12: Vợ chồng ông P và bà Q có tài sản chung là một căn nhà và một chiếc ô tô. Ông P muốn thế chấp căn nhà để vay tiền kinh doanh riêng, nhưng bà Q không đồng ý vì lo ngại rủi ro. Hỏi, ông P có thể tự mình quyết định việc thế chấp căn nhà là tài sản chung của vợ chồng không?

  • A. Có, vì ông P có quyền tự quyết định việc sử dụng tài sản chung để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
  • B. Có, nhưng ông P phải thông báo cho bà Q biết về việc thế chấp căn nhà trước khi thực hiện.
  • C. Không, vì việc thế chấp căn nhà là định đoạt tài sản chung có giá trị lớn, cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả bà Q.
  • D. Chỉ cần có sự đồng ý của bà Q bằng lời nói, không bắt buộc phải bằng văn bản.

Câu 13: Chị S và anh T kết hôn. Trước khi kết hôn, chị S có một khoản nợ riêng. Sau khi kết hôn, chị S dùng thu nhập chung của vợ chồng để trả khoản nợ riêng này. Hỏi, việc chị S dùng thu nhập chung để trả nợ riêng có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình không?

  • A. Phù hợp, vì thu nhập chung của vợ chồng được dùng để đảm bảo cuộc sống chung của gia đình, bao gồm cả việc trả nợ.
  • B. Phù hợp, nếu anh T đồng ý cho chị S dùng thu nhập chung để trả nợ riêng.
  • C. Phù hợp, nếu khoản nợ riêng của chị S được dùng để phục vụ lợi ích chung của gia đình sau khi kết hôn.
  • D. Không phù hợp, vì về nguyên tắc, nghĩa vụ nợ riêng của vợ hoặc chồng phải do tài sản riêng của người đó thanh toán.

Câu 14: Anh U và chị V ly hôn. Tòa án giao con chung (10 tuổi) cho chị V nuôi dưỡng. Anh U có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, sau ly hôn, anh U cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Hỏi, chị V có thể yêu cầu cơ quan nào can thiệp để đảm bảo quyền lợi của con?

  • A. UBND cấp xã nơi anh U cư trú, để hòa giải và yêu cầu anh U thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • B. Cơ quan thi hành án dân sự, để yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án về cấp dưỡng.
  • C. Công an cấp xã nơi anh U cư trú, để xử phạt hành chính về hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • D. Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã, để can thiệp và bảo vệ quyền lợi của mẹ và con.

Câu 15: Ông X và bà Y kết hôn năm 1980. Năm 2024, ông X muốn ly hôn. Bà Y không đồng ý ly hôn vì cho rằng tuổi đã cao, không muốn thay đổi cuộc sống. Hỏi, Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn nếu chỉ có ông X yêu cầu và bà Y không đồng ý không, trong trường hợp hôn nhân vẫn còn tình cảm?

  • A. Có, vì Luật Hôn nhân và Gia đình tôn trọng quyền tự do ly hôn của mỗi người.
  • B. Có, nếu ông X chứng minh được việc ly hôn là vì lợi ích chung của cả hai vợ chồng.
  • C. Không, vì Tòa án chỉ giải quyết ly hôn khi xét thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
  • D. Có, nhưng Tòa án sẽ tiến hành hòa giải nhiều lần trước khi quyết định cho ly hôn.

Câu 16: Chị A và anh B sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, họ có tài sản chung. Nay muốn chia tài sản khi chấm dứt quan hệ chung sống. Hỏi, việc chia tài sản chung của chị A và anh B trong trường hợp này được giải quyết theo nguyên tắc nào?

  • A. Tài sản chung được chia đôi cho chị A và anh B.
  • B. Tài sản chung thuộc về người có công sức tạo lập tài sản nhiều hơn.
  • C. Tài sản chung thuộc về người phụ nữ (chị A) để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em (nếu có).
  • D. Theo thỏa thuận của chị A và anh B. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về chia tài sản khi ly hôn, có xem xét đến công sức đóng góp của mỗi bên.

Câu 17: Anh C và chị D kết hôn và có con chung. Sau đó, anh C ngoại tình và có con riêng với người khác. Chị D rất đau khổ và muốn ly hôn. Hỏi, hành vi ngoại tình và có con riêng của anh C có được coi là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của chị D không?

  • A. Có, vì hành vi ngoại tình và có con riêng của anh C là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng, làm cho tình trạng hôn nhân trầm trọng.
  • B. Không, vì hành vi ngoại tình không được coi là căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành.
  • C. Có, nhưng chị D phải chứng minh được hành vi ngoại tình của anh C gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tinh thần của chị.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào thái độ của anh C và mức độ hòa giải của Tòa án.

Câu 18: Vợ chồng ông E và bà F có một con chung là cháu G (12 tuổi). Ông E muốn xin nhận con nuôi là cháu H (10 tuổi), là trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Bà F đồng ý. Hỏi, khi xem xét hồ sơ xin con nuôi của ông E và bà F, cơ quan có thẩm quyền sẽ ưu tiên xem xét yếu tố nào liên quan đến cháu H?

  • A. Hoàn cảnh gia đình của ông E và bà F, bao gồm điều kiện kinh tế, đạo đức và khả năng chăm sóc, giáo dục con.
  • B. Mối quan hệ họ hàng giữa cháu H và gia đình ông E (nếu có), vì ưu tiên người thân thích nhận nuôi trẻ mồ côi.
  • C. Ý kiến, nguyện vọng của cháu H, vì cháu H đã đủ 9 tuổi và có khả năng nhận thức, bày tỏ ý kiến của mình về việc xin con nuôi.
  • D. Sức khỏe và tâm lý của cháu H, để đảm bảo cháu H được sống trong môi trường tốt nhất cho sự phát triển toàn diện.

Câu 19: Anh K và chị L kết hôn. Sau khi kết hôn, anh K bị tai nạn giao thông và bị mất năng lực hành vi dân sự. Chị L muốn ly hôn để có thể tự quyết định các vấn đề cá nhân và tài sản, vì anh K không còn khả năng nhận thức và bày tỏ ý chí. Hỏi, chị L có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này không?

  • A. Không, vì khi một bên mất năng lực hành vi dân sự thì quan hệ hôn nhân không thể chấm dứt bằng ly hôn mà chỉ chấm dứt khi có quyết định tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
  • B. Có, chị L có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, vì Luật Hôn nhân và Gia đình không hạn chế quyền ly hôn của vợ hoặc chồng trong trường hợp một bên mất năng lực hành vi dân sự.
  • C. Có, nhưng chị L phải được sự đồng ý của người giám hộ của anh K trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào kết quả giám định pháp y về mức độ mất năng lực hành vi dân sự của anh K.

Câu 20: Vợ chồng ông M và bà N có tài sản chung là một số tiền gửi tiết kiệm. Ông M muốn rút toàn bộ số tiền này để đầu tư vào một dự án kinh doanh mạo hiểm, nhưng bà N không đồng ý vì lo ngại rủi ro mất tiền. Hỏi, ông M có thể tự ý rút toàn bộ số tiền tiết kiệm là tài sản chung để đầu tư mà không cần sự đồng ý của bà N không?

  • A. Có, vì ông M có quyền tự quyết định việc sử dụng tài sản chung để đầu tư kinh doanh, miễn là vì lợi ích chung của gia đình.
  • B. Có, nhưng ông M phải thông báo cho bà N biết về việc rút tiền và chịu trách nhiệm về rủi ro đầu tư.
  • C. Không, vì việc rút tiền tiết kiệm là định đoạt tài sản chung, cần phải có sự đồng ý của cả bà N.
  • D. Chỉ cần có sự đồng ý của bà N bằng lời nói, không bắt buộc phải bằng văn bản.

Câu 21: Anh P và chị Q kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh P trúng xổ số độc đắc một khoản tiền lớn. Hỏi, khoản tiền trúng xổ số độc đắc này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của anh P?

  • A. Tài sản riêng của anh P, vì khoản tiền này do may mắn cá nhân của anh P mà có được.
  • B. Tài sản chung của vợ chồng, vì thu nhập do trúng xổ số được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và không thuộc trường hợp tài sản riêng theo luật định.
  • C. Tài sản riêng của anh P, nếu anh P chứng minh được vé số trúng thưởng được mua bằng tiền riêng của anh P.
  • D. Tài sản chung của vợ chồng, nhưng anh P được quyền quản lý và sử dụng khoản tiền này một cách độc lập.

Câu 22: Vợ chồng ông R và bà S ly thân đã 3 năm. Trong thời gian ly thân, ông R chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác và có con chung. Hỏi, hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang ly thân của ông R có vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình không?

  • A. Không, vì vợ chồng ông R đã ly thân, không còn chung sống với nhau nên ông R có quyền tự do quan hệ tình cảm với người khác.
  • B. Không, nếu bà S không phản đối và đồng ý cho ông R có quan hệ tình cảm với người khác trong thời gian ly thân.
  • C. Có, nhưng chỉ vi phạm đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật vì vợ chồng ông R đã ly thân.
  • D. Có, vì ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Hành vi chung sống như vợ chồng với người khác của ông R là vi phạm chế độ một vợ một chồng.

Câu 23: Anh T và chị U kết hôn. Sau khi kết hôn, chị U muốn thay đổi họ của mình theo họ của anh T để thuận tiện trong giao dịch và sinh hoạt. Hỏi, chị U có quyền thay đổi họ theo họ của chồng sau khi kết hôn không?

  • A. Không, Luật Hôn nhân và Gia đình không quy định về việc vợ phải thay đổi họ theo họ của chồng sau khi kết hôn. Vợ chồng có quyền tự do lựa chọn họ khi kết hôn.
  • B. Có, chị U có quyền thay đổi họ theo họ của anh T nếu được sự đồng ý của anh T và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  • C. Có, chị U đương nhiên phải thay đổi họ theo họ của anh T sau khi kết hôn theo phong tục tập quán.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào quy định của từng địa phương về việc thay đổi họ tên.

Câu 24: Vợ chồng ông V và bà X có con chung là cháu Y (6 tuổi). Ông V muốn đưa cháu Y ra nước ngoài định cư cùng ông V. Bà X không đồng ý vì muốn con ở lại Việt Nam để bà nuôi dưỡng. Hỏi, việc đưa con chung ra nước ngoài định cư trong trường hợp này cần có sự đồng ý của ai?

  • A. Chỉ cần sự đồng ý của ông V, vì ông V là người có nguyện vọng đưa con ra nước ngoài định cư.
  • B. Chỉ cần sự đồng ý của bà X, vì bà X là người trực tiếp chăm sóc con và có quyền quyết định về tương lai của con.
  • C. Cần có sự đồng ý của cả ông V và bà X, vì việc đưa con ra nước ngoài định cư là vấn đề quan trọng liên quan đến quyền và lợi ích của con, cần có sự thống nhất của cả cha mẹ.
  • D. Không cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng, vì quyền quyết định về nơi cư trú của con thuộc về cha hoặc mẹ đang trực tiếp nuôi dưỡng con.

Câu 25: Anh X và chị Y kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh X tự mình đứng tên vay một khoản tiền lớn để kinh doanh. Việc kinh doanh thua lỗ và anh X không có khả năng trả nợ. Hỏi, nghĩa vụ trả nợ của anh X trong trường hợp này có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng không?

  • A. Không liên quan, vì khoản nợ này là nghĩa vụ riêng của anh X do anh X tự mình vay và sử dụng.
  • B. Chỉ liên quan đến phần tài sản riêng của anh X và một nửa tài sản chung của vợ chồng.
  • C. Chỉ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của anh X.
  • D. Có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, nếu chị Y không chứng minh được khoản vay đó không vì lợi ích chung của gia đình.

Câu 26: Vợ chồng ông Y và bà Z ly hôn. Tòa án quyết định chia đôi tài sản chung. Tuy nhiên, bà Z cho rằng bà là người phụ nữ yếu thế, không có thu nhập ổn định, nên cần được chia tài sản chung nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống sau ly hôn. Hỏi, Tòa án có thể xem xét yếu tố "hoàn cảnh của mỗi bên" khi chia tài sản chung trong vụ án ly hôn này không?

  • A. Không, vì nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn là chia đôi, không xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên.
  • B. Có, Tòa án có thể xem xét yếu tố "hoàn cảnh của mỗi bên" để quyết định chia tài sản chung không theo tỷ lệ chia đôi, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên sau ly hôn.
  • C. Có, nhưng chỉ xem xét yếu tố "hoàn cảnh khó khăn" của bà Z nếu bà Z là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào quan điểm của Thẩm phán và Hội đồng xét xử.

Câu 27: Anh A và chị B kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A thường xuyên ghen tuông vô cớ, kiểm soát mọi hoạt động của chị B, khiến chị B cảm thấy ngột ngạt và mệt mỏi. Hỏi, hành vi ghen tuông quá đáng và kiểm soát vợ của anh A có được coi là hành vi bạo lực gia đình theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình không?

  • A. Không, vì ghen tuông là biểu hiện của tình yêu và sự quan tâm của anh A đối với chị B, không phải là bạo lực gia đình.
  • B. Không, vì bạo lực gia đình chỉ bao gồm các hành vi bạo lực về thể chất, không bao gồm bạo lực về tinh thần.
  • C. Có, vì hành vi ghen tuông quá đáng và kiểm soát vợ của anh A có thể được coi là hành vi bạo lực tinh thần, gây tổn hại về tinh thần cho chị B.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi ghen tuông và kiểm soát của anh A.

Câu 28: Vợ chồng ông C và bà D có tài sản chung là một căn nhà. Hai người muốn lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để mỗi người có tài sản riêng và chủ động trong việc quản lý, sử dụng. Hỏi, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông C và bà D có cần phải công chứng, chứng thực không?

  • A. Không cần, vì thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chỉ cần được lập thành văn bản và có chữ ký của cả hai vợ chồng.
  • B. Nên công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này, nhưng không bắt buộc.
  • C. Chỉ cần công chứng, không cần chứng thực.
  • D. Có, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực để có giá trị pháp lý.

Câu 29: Anh D và chị E kết hôn. Sau khi kết hôn, anh D muốn nhận nuôi một đứa trẻ mồ côi là bé gái 5 tuổi. Chị E hoàn toàn đồng ý và ủng hộ quyết định của anh D. Hỏi, trong hồ sơ xin nhận con nuôi của anh D và chị E, giấy tờ nào sau đây là bắt buộc phải có liên quan đến chị E?

  • A. Chỉ cần giấy tờ tùy thân của chị E (CMND/CCCD, hộ khẩu), không cần giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhận con nuôi.
  • B. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhận con nuôi của chị E, vì chị E là vợ của người nhận con nuôi và cùng có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi.
  • C. Giấy cam kết của chị E về việc đồng ý cho anh D nhận con nuôi, không cần giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhận con nuôi.
  • D. Không cần giấy tờ gì liên quan đến chị E trong hồ sơ xin nhận con nuôi, vì anh D là người đứng tên nhận con nuôi.

Câu 30: Vợ chồng ông E và bà F ly hôn. Tòa án giao con chung (10 tuổi) cho bà F nuôi dưỡng. Ông E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5 triệu đồng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ông E chỉ có thể cấp dưỡng 3 triệu đồng/tháng. Hỏi, ông E có thể đề nghị thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con trong trường hợp này không?

  • A. Không, vì mức cấp dưỡng nuôi con đã được Tòa án quyết định trong bản án ly hôn, không thể thay đổi.
  • B. Có, nhưng ông E phải được sự đồng ý của bà F trước khi đề nghị Tòa án thay đổi mức cấp dưỡng.
  • C. Có, ông E có thể đề nghị Tòa án xem xét thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, vì hoàn cảnh kinh tế của ông E đã thay đổi, dẫn đến khả năng cấp dưỡng giảm sút.
  • D. Không chắc chắn, còn tùy thuộc vào quyết định của Tòa án và sự xem xét hoàn cảnh của cả ông E và bà F.

1 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 1: Anh A và chị B dự định kết hôn. Anh A hiện đang chấp hành án phạt tù treo về tội cố ý gây thương tích. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, anh A và chị B có đủ điều kiện kết hôn hay không?

2 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 2: Ông H và bà K là vợ chồng, có con chung là cháu M (10 tuổi). Ông H nghiện ma túy và thường xuyên đánh đập bà K và cháu M. Bà K muốn ly hôn để bảo vệ bản thân và con. Trong trường hợp này, bà K có thể yêu cầu ly hôn đơn phương dựa trên căn cứ nào?

3 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 3: Chị X nhận được một khoản tiền thừa kế riêng từ người bác ruột. Trong thời kỳ hôn nhân với anh Y, chị X dùng số tiền này mua một căn hộ chung cư và đứng tên một mình. Khi ly hôn, căn hộ này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của chị X?

4 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 4: Anh C và chị D kết hôn và có con chung là bé E (5 tuổi). Anh C muốn xin con nuôi là bé G (7 tuổi), mồ côi cả cha lẫn mẹ và là cháu họ của anh C. Chị D không đồng ý vì lo ngại kinh tế gia đình khó khăn. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, việc xin con nuôi trong trường hợp này cần đáp ứng điều kiện nào?

5 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 5: Bà P và ông Q sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2024, ông Q muốn chấm dứt quan hệ này. Hỏi, quan hệ giữa bà P và ông Q có được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp không, và việc chấm dứt quan hệ này được giải quyết như thế nào?

6 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 6: Anh T và chị U kết hôn năm 2020. Sau khi kết hôn, anh T tự ý bán chiếc xe máy là tài sản chung của vợ chồng để trả nợ cá nhân. Chị U không biết và không đồng ý việc này. Hỏi, giao dịch bán xe máy của anh T có hợp pháp không và chị U có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

7 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 7: Vợ chồng ông M và bà N có con chung là cháu O (16 tuổi). Ông M muốn giao toàn bộ quyền nuôi dưỡng và giáo dục cháu O cho bà N sau khi ly hôn, vì ông M thường xuyên đi công tác xa. Bà N đồng ý. Tuy nhiên, cháu O không muốn ở với mẹ mà muốn sống với ông M. Hỏi, trong trường hợp này, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của ai là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng?

8 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 8: Anh V và chị X kết hôn. Sau khi kết hôn, chị X phát hiện anh V đã có vợ và chưa ly hôn. Chị X muốn hủy việc kết hôn này. Hỏi, chị X có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này không, và trong thời gian nào?

9 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 9: Ông A và bà B là cha mẹ của chị C. Chị C kết hôn với anh D. Sau khi kết hôn, anh D không đồng ý cho chị C chăm sóc và phụng dưỡng ông A và bà B khi ông bà ốm đau, với lý do đây là trách nhiệm của chị C trước khi kết hôn. Hỏi, quan điểm của anh D có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về nghĩa vụ của con cháu đối với cha mẹ, ông bà không?

10 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 10: Anh H và chị K đang trong quá trình ly hôn tại Tòa án. Trong thời gian này, chị K phát hiện mình đang mang thai con của anh H. Hỏi, việc chị K mang thai có ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn của Tòa án không?

11 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 11: Anh M và chị N kết hôn và có một con chung 8 tuổi. Anh M muốn nhận con riêng của mình (15 tuổi) về sống chung. Chị N không đồng ý vì cho rằng con riêng của anh M khó hòa nhập với gia đình và có thể ảnh hưởng đến con chung của hai người. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, việc đưa con riêng về sống chung trong trường hợp này cần tuân thủ nguyên tắc nào?

12 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 12: Vợ chồng ông P và bà Q có tài sản chung là một căn nhà và một chiếc ô tô. Ông P muốn thế chấp căn nhà để vay tiền kinh doanh riêng, nhưng bà Q không đồng ý vì lo ngại rủi ro. Hỏi, ông P có thể tự mình quyết định việc thế chấp căn nhà là tài sản chung của vợ chồng không?

13 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 13: Chị S và anh T kết hôn. Trước khi kết hôn, chị S có một khoản nợ riêng. Sau khi kết hôn, chị S dùng thu nhập chung của vợ chồng để trả khoản nợ riêng này. Hỏi, việc chị S dùng thu nhập chung để trả nợ riêng có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình không?

14 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 14: Anh U và chị V ly hôn. Tòa án giao con chung (10 tuổi) cho chị V nuôi dưỡng. Anh U có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, sau ly hôn, anh U cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Hỏi, chị V có thể yêu cầu cơ quan nào can thiệp để đảm bảo quyền lợi của con?

15 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 15: Ông X và bà Y kết hôn năm 1980. Năm 2024, ông X muốn ly hôn. Bà Y không đồng ý ly hôn vì cho rằng tuổi đã cao, không muốn thay đổi cuộc sống. Hỏi, Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn nếu chỉ có ông X yêu cầu và bà Y không đồng ý không, trong trường hợp hôn nhân vẫn còn tình cảm?

16 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 16: Chị A và anh B sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, họ có tài sản chung. Nay muốn chia tài sản khi chấm dứt quan hệ chung sống. Hỏi, việc chia tài sản chung của chị A và anh B trong trường hợp này được giải quyết theo nguyên tắc nào?

17 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 17: Anh C và chị D kết hôn và có con chung. Sau đó, anh C ngoại tình và có con riêng với người khác. Chị D rất đau khổ và muốn ly hôn. Hỏi, hành vi ngoại tình và có con riêng của anh C có được coi là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của chị D không?

18 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 18: Vợ chồng ông E và bà F có một con chung là cháu G (12 tuổi). Ông E muốn xin nhận con nuôi là cháu H (10 tuổi), là trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Bà F đồng ý. Hỏi, khi xem xét hồ sơ xin con nuôi của ông E và bà F, cơ quan có thẩm quyền sẽ ưu tiên xem xét yếu tố nào liên quan đến cháu H?

19 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 19: Anh K và chị L kết hôn. Sau khi kết hôn, anh K bị tai nạn giao thông và bị mất năng lực hành vi dân sự. Chị L muốn ly hôn để có thể tự quyết định các vấn đề cá nhân và tài sản, vì anh K không còn khả năng nhận thức và bày tỏ ý chí. Hỏi, chị L có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này không?

20 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 20: Vợ chồng ông M và bà N có tài sản chung là một số tiền gửi tiết kiệm. Ông M muốn rút toàn bộ số tiền này để đầu tư vào một dự án kinh doanh mạo hiểm, nhưng bà N không đồng ý vì lo ngại rủi ro mất tiền. Hỏi, ông M có thể tự ý rút toàn bộ số tiền tiết kiệm là tài sản chung để đầu tư mà không cần sự đồng ý của bà N không?

21 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 21: Anh P và chị Q kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh P trúng xổ số độc đắc một khoản tiền lớn. Hỏi, khoản tiền trúng xổ số độc đắc này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của anh P?

22 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 22: Vợ chồng ông R và bà S ly thân đã 3 năm. Trong thời gian ly thân, ông R chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác và có con chung. Hỏi, hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang ly thân của ông R có vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình không?

23 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 23: Anh T và chị U kết hôn. Sau khi kết hôn, chị U muốn thay đổi họ của mình theo họ của anh T để thuận tiện trong giao dịch và sinh hoạt. Hỏi, chị U có quyền thay đổi họ theo họ của chồng sau khi kết hôn không?

24 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 24: Vợ chồng ông V và bà X có con chung là cháu Y (6 tuổi). Ông V muốn đưa cháu Y ra nước ngoài định cư cùng ông V. Bà X không đồng ý vì muốn con ở lại Việt Nam để bà nuôi dưỡng. Hỏi, việc đưa con chung ra nước ngoài định cư trong trường hợp này cần có sự đồng ý của ai?

25 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 25: Anh X và chị Y kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh X tự mình đứng tên vay một khoản tiền lớn để kinh doanh. Việc kinh doanh thua lỗ và anh X không có khả năng trả nợ. Hỏi, nghĩa vụ trả nợ của anh X trong trường hợp này có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng không?

26 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 26: Vợ chồng ông Y và bà Z ly hôn. Tòa án quyết định chia đôi tài sản chung. Tuy nhiên, bà Z cho rằng bà là người phụ nữ yếu thế, không có thu nhập ổn định, nên cần được chia tài sản chung nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống sau ly hôn. Hỏi, Tòa án có thể xem xét yếu tố 'hoàn cảnh của mỗi bên' khi chia tài sản chung trong vụ án ly hôn này không?

27 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 27: Anh A và chị B kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A thường xuyên ghen tuông vô cớ, kiểm soát mọi hoạt động của chị B, khiến chị B cảm thấy ngột ngạt và mệt mỏi. Hỏi, hành vi ghen tuông quá đáng và kiểm soát vợ của anh A có được coi là hành vi bạo lực gia đình theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình không?

28 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 28: Vợ chồng ông C và bà D có tài sản chung là một căn nhà. Hai người muốn lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để mỗi người có tài sản riêng và chủ động trong việc quản lý, sử dụng. Hỏi, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông C và bà D có cần phải công chứng, chứng thực không?

29 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 29: Anh D và chị E kết hôn. Sau khi kết hôn, anh D muốn nhận nuôi một đứa trẻ mồ côi là bé gái 5 tuổi. Chị E hoàn toàn đồng ý và ủng hộ quyết định của anh D. Hỏi, trong hồ sơ xin nhận con nuôi của anh D và chị E, giấy tờ nào sau đây là bắt buộc phải có liên quan đến chị E?

30 / 30

Category: Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Tags: Bộ đề 6

Câu 30: Vợ chồng ông E và bà F ly hôn. Tòa án giao con chung (10 tuổi) cho bà F nuôi dưỡng. Ông E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5 triệu đồng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ông E chỉ có thể cấp dưỡng 3 triệu đồng/tháng. Hỏi, ông E có thể đề nghị thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con trong trường hợp này không?

Xem kết quả