Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Anh A và chị B chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2018 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2024, anh A muốn chấm dứt quan hệ này. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ giữa anh A và chị B được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp không?
- A. Có, vì họ đã chung sống với nhau một thời gian dài và có ý định xây dựng gia đình.
- B. Không, vì pháp luật Việt Nam không công nhận hôn nhân thực tế kể từ ngày 01/01/2015, việc đăng ký kết hôn là bắt buộc.
- C. Có, nếu họ chứng minh được với chính quyền địa phương về việc chung sống như vợ chồng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét đến việc họ có con chung hay không.
Câu 2: Bà C muốn nhận nuôi một bé gái 5 tuổi bị bỏ rơi tại chùa. Bà C năm nay 60 tuổi, độc thân và có thu nhập ổn định từ lương hưu. Hỏi, bà C có đủ điều kiện để nhận nuôi bé gái này theo Luật Nuôi con nuôi không?
- A. Có, bà C đáp ứng các điều kiện cơ bản như có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có khả năng kinh tế, đạo đức tốt.
- B. Không, vì pháp luật ưu tiên người trẻ tuổi và có gia đình ổn định hơn trong việc nhận con nuôi.
- C. Có, nếu được sự đồng ý của sư trụ trì chùa nơi bé gái đang được nuôi dưỡng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét thêm về tình trạng sức khỏe của bà C.
Câu 3: Vợ chồng ông X và bà Y có hai con chung là A (19 tuổi) và B (15 tuổi). Trong quá trình hôn nhân, ông X tự ý bán chiếc xe ô tô là tài sản chung của hai vợ chồng mà không hỏi ý kiến bà Y. Hỏi, hành vi bán xe của ông X có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về chế độ tài sản chung không?
- A. Có, vì ông X là chồng, có quyền quyết định các vấn đề tài chính trong gia đình.
- B. Không, vì việc định đoạt tài sản chung có giá trị lớn phải có sự thỏa thuận, đồng ý của cả vợ và chồng.
- C. Có, nếu ông X sử dụng số tiền bán xe để phục vụ cho nhu cầu chung của gia đình.
- D. Không chắc chắn, cần xem xét xe ô tô được mua bằng tiền riêng của ông X hay tài sản chung.
Câu 4: Chị D bị bạo hành tinh thần và thể xác nghiêm trọng từ chồng. Chị muốn ly hôn nhưng lo ngại về việc nuôi con chung 3 tuổi và vấn đề tài sản. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án sẽ xem xét yếu tố nào khi quyết định giao con cho chị D nuôi dưỡng?
- A. Tòa án thường giao con dưới 3 tuổi cho người mẹ nuôi dưỡng.
- B. Tòa án sẽ chia đều quyền nuôi con cho cả cha và mẹ sau ly hôn.
- C. Tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố, đặc biệt là điều kiện sống, khả năng chăm sóc của mỗi bên và ưu tiên quyền lợi về mọi mặt của con, nhất là khi có yếu tố bạo hành gia đình.
- D. Tòa án sẽ ưu tiên giao con cho người có thu nhập cao hơn để đảm bảo điều kiện kinh tế tốt cho con.
Câu 5: Anh E và chị F là vợ chồng, có con chung là cháu G (10 tuổi). Anh E nghiện ma túy và thường xuyên bỏ bê gia đình. Chị F muốn xin ly hôn và giành quyền nuôi con. Hỏi, trong trường hợp này, Tòa án có thể hạn chế quyền của anh E đối với con không?
- A. Có, nếu Tòa án xét thấy anh E nghiện ma túy, không chăm lo đến con cái và việc này gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cháu G, Tòa có thể hạn chế quyền làm cha của anh E.
- B. Không, vì quyền làm cha là quyền bất khả xâm phạm, không thể bị hạn chế ngay cả khi cha có hành vi sai trái.
- C. Có, nhưng chỉ khi anh E bị kết án hình sự về tội liên quan đến ma túy.
- D. Không chắc chắn, cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng thì Tòa mới xem xét hạn chế quyền làm cha.
Câu 6: Ông H và bà K kết hôn năm 1990. Đến năm 2023, ông H qua đời không để lại di chúc. Tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm một căn nhà và một khoản tiền tiết kiệm. Hỏi, theo pháp luật về thừa kế, bà K sẽ được hưởng phần di sản nào?
- A. Bà K sẽ được hưởng toàn bộ tài sản chung của hai vợ chồng vì bà là vợ hợp pháp.
- B. Bà K sẽ được hưởng một nửa tài sản chung với tư cách là tài sản riêng của bà và được hưởng một phần di sản thừa kế bằng các đồng thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông H đối với phần tài sản chung còn lại của vợ chồng.
- C. Bà K chỉ được hưởng một nửa giá trị căn nhà, còn lại thuộc về Nhà nước.
- D. Bà K không được hưởng gì vì ông H không để lại di chúc.
Câu 7: Anh L và chị M ly hôn. Theo thỏa thuận ly hôn, anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 7 tuổi cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, sau 2 năm, anh L bị mất việc làm và gặp khó khăn tài chính. Hỏi, anh L có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng đã thỏa thuận ban đầu không?
- A. Không, vì thỏa thuận cấp dưỡng đã được Tòa án công nhận, có hiệu lực pháp luật và không thể thay đổi.
- B. Có, anh L có thể tự ý giảm mức cấp dưỡng mà không cần thông báo cho chị M hoặc Tòa án.
- C. Có, nếu anh L chứng minh được hoàn cảnh kinh tế của mình thay đổi đáng kể, không còn khả năng chi trả mức cấp dưỡng như trước, anh L có thể yêu cầu Tòa án xem xét điều chỉnh mức cấp dưỡng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét lý do mất việc làm của anh L có chính đáng hay không.
Câu 8: Một cặp vợ chồng muốn sử dụng phương pháp mang thai hộ vì lý do sức khỏe của người vợ không thể mang thai. Hỏi, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có được phép thực hiện không?
- A. Có, pháp luật Việt Nam cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo với những điều kiện chặt chẽ, nhằm giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có con.
- B. Không, pháp luật Việt Nam cấm hoàn toàn hành vi mang thai hộ dưới mọi hình thức.
- C. Có, nhưng chỉ được phép thực hiện tại các bệnh viện công lập được Nhà nước chỉ định.
- D. Không chắc chắn, cần phải xin phép Bộ Y tế thì mới được thực hiện.
Câu 9: Anh N và chị P đang trong quá trình hòa giải ly hôn tại Tòa án. Trong thời gian này, anh N phát hiện chị P đang mang thai với người khác. Hỏi, việc chị P có thai với người khác có ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn và quyền lợi của các bên liên quan không?
- A. Không, vì việc chị P có thai với ai là quyền cá nhân, không liên quan đến việc giải quyết ly hôn giữa chị P và anh N.
- B. Có, việc chị P có thai với người khác có thể là căn cứ để Tòa án xem xét đến yếu tố lỗi của chị P trong việc ly hôn và có thể ảnh hưởng đến việc chia tài sản, quyền nuôi con (nếu có con chung).
- C. Có, nhưng Tòa án sẽ tạm dừng việc giải quyết ly hôn cho đến khi chị P sinh con.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét anh N có đồng ý ly hôn hay không sau khi biết chị P có thai với người khác.
Câu 10: Bà Q năm nay 70 tuổi, sống một mình và không có con cái. Bà muốn xác lập chế độ giám hộ cho cháu ruột là R (25 tuổi) bị khuyết tật trí tuệ để cháu R có người chăm sóc và đại diện trong các giao dịch dân sự. Hỏi, bà Q có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của cháu R theo quy định pháp luật không?
- A. Có, vì bà Q là người thân thích gần gũi nhất của cháu R và có nguyện vọng giám hộ.
- B. Có, nếu cháu R đồng ý để bà Q làm người giám hộ cho mình.
- C. Không chắc chắn, cần phải xem xét bà Q có đủ điều kiện sức khỏe và kinh tế để làm người giám hộ hay không.
- D. Không, bà Q không phải là người giám hộ đương nhiên của cháu R theo quy định pháp luật. Pháp luật quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thường là cha mẹ, vợ chồng, con hoặc người thân thích khác theo thứ tự nhất định.
Câu 11: Vợ chồng chị S và anh T kết hôn được 5 năm và có một con chung 4 tuổi. Chị S muốn đi học nâng cao trình độ ở nước ngoài trong 2 năm. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, chị S có cần phải xin phép anh T khi đi học xa nhà không?
- A. Có, vì mọi quyết định quan trọng trong gia đình đều phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
- B. Không, chị S có quyền tự do học tập, nâng cao trình độ. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tôn trọng, giúp đỡ nhau, chị S nên trao đổi, bàn bạc với anh T để tạo sự đồng thuận và sắp xếp công việc gia đình.
- C. Có, nếu việc đi học của chị S ảnh hưởng đến kinh tế gia đình hoặc việc chăm sóc con cái.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét việc đi học của chị S có lợi ích cho gia đình hay không.
Câu 12: Anh U và chị V sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, họ cùng nhau mua một căn nhà. Sau đó, quan hệ giữa họ phát sinh mâu thuẫn và muốn chia tài sản. Hỏi, việc phân chia căn nhà này sẽ được giải quyết theo quy định nào của pháp luật?
- A. Việc phân chia căn nhà sẽ được giải quyết theo Luật Hôn nhân và Gia đình như trường hợp ly hôn.
- B. Căn nhà sẽ thuộc về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
- C. Việc phân chia căn nhà sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự, cụ thể là các quy định về sở hữu chung và chia tài sản chung, không áp dụng theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
- D. Không thể phân chia căn nhà vì quan hệ giữa anh U và chị V không được pháp luật công nhận là hôn nhân.
Câu 13: Anh X và chị Y kết hôn và có con chung. Anh X ngoại tình và có con riêng. Chị Y biết chuyện và rất đau khổ. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, hành vi ngoại tình của anh X có phải là căn cứ để chị Y yêu cầu ly hôn không?
- A. Có, hành vi ngoại tình của anh X, đặc biệt là việc có con riêng, là hành vi vi phạm nghĩa vụ chung thủy, có thể coi là căn cứ để chị Y yêu cầu ly hôn và Tòa án xem xét khi giải quyết ly hôn.
- B. Không, vì ngoại tình không phải là hành vi bị cấm theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
- C. Có, nhưng chỉ khi anh X và người thứ ba chung sống công khai như vợ chồng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét chị Y có tha thứ cho hành vi ngoại tình của anh X hay không.
Câu 14: Vợ chồng bà A và ông B muốn thỏa thuận về chế độ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Họ dự định thỏa thuận rằng mọi tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân, kể cả thu nhập từ lương, đều là tài sản riêng của người có được. Hỏi, thỏa thuận này có phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình không?
- A. Có, pháp luật cho phép vợ chồng thỏa thuận hoàn toàn về chế độ tài sản, bao gồm cả việc xác định mọi tài sản có được trong hôn nhân là tài sản riêng.
- B. Không, vì theo luật định, tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân luôn là tài sản chung của vợ chồng.
- C. Không hoàn toàn phù hợp. Luật Hôn nhân và Gia đình cho phép vợ chồng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản riêng nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và con; trong một số trường hợp, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn có thể được coi là tài sản chung.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét thỏa thuận này có được công chứng, chứng thực hay không.
Câu 15: Anh C và chị D kết hôn. Trước khi kết hôn, chị D được cha mẹ tặng riêng một căn hộ. Sau khi kết hôn, anh C cho rằng căn hộ này là tài sản chung của vợ chồng. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, căn hộ này được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
- A. Tài sản chung, vì mọi tài sản có được sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng.
- B. Tài sản riêng, vì căn hộ này được tặng cho riêng chị D trước thời kỳ hôn nhân và thuộc trường hợp tài sản riêng theo luật định, trừ khi chị D nhập tài sản riêng này vào tài sản chung.
- C. Tài sản chung, vì căn hộ là tài sản có giá trị lớn, phục vụ cho sinh hoạt chung của gia đình.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét giấy tờ tặng cho căn hộ có ghi rõ là tặng riêng cho chị D hay không.
Câu 16: Anh E và chị F có con chung là cháu G (6 tuổi). Anh E muốn đưa cháu G ra nước ngoài định cư. Chị F không đồng ý vì muốn con ở lại Việt Nam để gần gũi mẹ. Hỏi, trong trường hợp này, ai có quyền quyết định việc đưa cháu G ra nước ngoài?
- A. Anh E có quyền quyết định vì anh là cha của cháu G.
- B. Chị F có quyền quyết định vì chị là mẹ và muốn con ở gần mình.
- C. Quyết định đưa cháu G ra nước ngoài phải có sự đồng ý của cả cha và mẹ. Nếu không có sự đồng thuận, cần phải có ý kiến của Tòa án để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của con.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét nguyện vọng của cháu G (nếu cháu đủ tuổi nhận thức).
Câu 17: Ông H và bà K ly hôn. Tòa án giao quyền nuôi con chung 8 tuổi cho bà K. Ông H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5 triệu đồng. Sau ly hôn, bà K tái hôn và có thêm con riêng. Hỏi, việc bà K tái hôn có làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của ông H đối với con chung của ông bà không?
- A. Không, việc bà K tái hôn không làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của ông H đối với con chung. Nghĩa vụ cấp dưỡng là dành cho con, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của người trực tiếp nuôi con.
- B. Có, vì khi bà K tái hôn, người chồng mới của bà sẽ có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con riêng của bà.
- C. Có, nhưng chỉ khi người chồng mới của bà K có đủ khả năng kinh tế để nuôi dưỡng con riêng của bà.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét thỏa thuận giữa ông H và bà K sau ly hôn về việc cấp dưỡng.
Câu 18: Anh L và chị M kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, anh L trúng xổ số độc đắc một số tiền lớn. Hỏi, số tiền trúng xổ số này được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
- A. Tài sản riêng của anh L, vì anh L là người trực tiếp mua vé số và trúng thưởng.
- B. Tài sản chung, vì theo luật định, thu nhập do trúng thưởng, trúng xổ số trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- C. Tài sản riêng của anh L, vì trúng xổ số là yếu tố may mắn cá nhân, không phải do nỗ lực chung của vợ chồng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét số tiền trúng xổ số được sử dụng vào mục đích gì.
Câu 19: Chị N bị chồng bạo hành thể xác nhiều lần. Chị muốn làm đơn yêu cầu Tòa án cấm anh P (chồng chị) tiếp xúc với chị và con để bảo vệ an toàn cho bản thân và con. Hỏi, Tòa án có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc trong trường hợp này không?
- A. Không, vì Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết ly hôn và các vấn đề về tài sản, con cái.
- B. Có, nhưng chỉ khi chị N đã ly hôn với anh P.
- C. Có, theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Tòa án có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, ngăn chặn nguy cơ tiếp tục bị bạo hành.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét mức độ nghiêm trọng của hành vi bạo hành.
Câu 20: Anh Q và chị R kết hôn. Sau đó, chị R tự ý phá thai mà không thông báo và không được sự đồng ý của anh Q. Hỏi, hành vi tự ý phá thai của chị R có vi phạm quyền của anh Q theo Luật Hôn nhân và Gia đình không?
- A. Có, vì việc phá thai phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
- B. Không, vì quyền quyết định phá thai là quyền riêng tư của người phụ nữ.
- C. Có, vì anh Q có quyền được biết và quyết định về việc có con hay không.
- D. Không vi phạm trực tiếp quyền của anh Q theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Quyền quyết định về sinh sản thuộc về người vợ. Tuy nhiên, hành vi này có thể vi phạm nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chia sẻ giữa vợ chồng và có thể ảnh hưởng đến tình cảm, hạnh phúc gia đình.
Câu 21: Anh S và chị T đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Họ thỏa thuận chia đôi tài sản chung. Tuy nhiên, sau khi ly hôn, chị T phát hiện anh S còn một khoản tiền lớn gửi tiết kiệm mà không kê khai trong quá trình giải quyết ly hôn. Hỏi, chị T có thể yêu cầu Tòa án giải quyết lại việc chia tài sản đối với khoản tiền tiết kiệm này không?
- A. Có, chị T có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lại việc chia tài sản đối với khoản tiền tiết kiệm mà anh S đã cố tình giấu giếm và chưa được phân chia khi ly hôn.
- B. Không, vì thỏa thuận chia tài sản đã được Tòa án công nhận và có hiệu lực pháp luật, không thể thay đổi.
- C. Có, nhưng chỉ khi chị T chứng minh được anh S cố tình gian dối trong việc kê khai tài sản.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét thời hiệu yêu cầu chia tài sản sau ly hôn.
Câu 22: Vợ chồng ông U và bà V sống chung tại căn nhà thuộc sở hữu riêng của ông U từ trước khi kết hôn. Sau 10 năm chung sống, họ ly hôn. Bà V không có chỗ ở và gặp khó khăn. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, bà V có quyền yêu cầu ông U hỗ trợ chỗ ở sau ly hôn không?
- A. Không, vì căn nhà là tài sản riêng của ông U từ trước khi kết hôn, bà V không có quyền gì đối với căn nhà này.
- B. Có, trong trường hợp bà V không có chỗ ở và gặp khó khăn sau ly hôn, Tòa án có thể xem xét yêu cầu ông U hỗ trợ chỗ ở cho bà V trong một thời gian nhất định, đặc biệt nếu bà V có công sức đóng góp vào việc duy trì, tôn tạo căn nhà trong thời kỳ hôn nhân.
- C. Có, bà V có quyền yêu cầu chia một phần giá trị căn nhà vì đã chung sống với ông U trong 10 năm.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét bà V có lỗi trong việc ly hôn hay không.
Câu 23: Anh X và chị Y kết hôn. Sau đó, anh X bị tai nạn giao thông và bị mất năng lực hành vi dân sự. Hỏi, ai có quyền đại diện cho anh X trong các giao dịch dân sự?
- A. Cha mẹ của anh X sẽ là người giám hộ đương nhiên.
- B. Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho anh X.
- C. Chị Y, là vợ của anh X, sẽ là người giám hộ đương nhiên của anh X và có quyền đại diện cho anh X trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp chị Y không đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc có xung đột lợi ích.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét anh X có di chúc chỉ định người đại diện hay không.
Câu 24: Vợ chồng chị A và anh B có con chung là cháu C (12 tuổi). Cháu C bị bệnh hiểm nghèo và cần chi phí điều trị lớn. Hỏi, cha mẹ có nghĩa vụ phải chăm sóc, chữa bệnh cho con dù hoàn cảnh kinh tế khó khăn không?
- A. Có, cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe của con cái, kể cả việc phải lo chi phí chữa bệnh cho con, dù hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Đây là nghĩa vụ pháp lý và đạo đức của cha mẹ.
- B. Không, nếu hoàn cảnh kinh tế khó khăn, cha mẹ có thể không có nghĩa vụ phải lo chi phí chữa bệnh cho con.
- C. Có, nhưng chỉ khi cha mẹ có đủ khả năng kinh tế thì mới phải lo chi phí chữa bệnh cho con.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét bảo hiểm y tế của cháu C có chi trả chi phí điều trị hay không.
Câu 25: Anh D và chị E kết hôn. Sau khi kết hôn, họ sống chung với bố mẹ chồng. Mối quan hệ giữa chị E và mẹ chồng không tốt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Hỏi, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, chị E có quyền yêu cầu ra ở riêng không?
- A. Không, vì theo phong tục truyền thống, con dâu phải sống chung với bố mẹ chồng.
- B. Có, chị E có quyền tự do cư trú và có quyền yêu cầu anh D cùng chị ra ở riêng nếu việc sống chung với bố mẹ chồng gây ra mâu thuẫn, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Vợ chồng có quyền tự do lựa chọn nơi ở.
- C. Có, nhưng chỉ khi được sự đồng ý của bố mẹ chồng.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét ai là người đứng tên sở hữu căn nhà đang ở.
Câu 26: Anh F và chị G ly hôn. Họ có thỏa thuận về việc chia tài sản và quyền nuôi con. Thỏa thuận này được lập thành văn bản nhưng không được công chứng, chứng thực. Hỏi, thỏa thuận ly hôn này có giá trị pháp lý không?
- A. Không có giá trị pháp lý, vì mọi thỏa thuận liên quan đến ly hôn phải được công chứng, chứng thực.
- B. Có giá trị pháp lý, vì thỏa thuận đã được lập thành văn bản và có chữ ký của cả hai vợ chồng.
- C. Có giá trị pháp lý nếu thỏa thuận này được Tòa án công nhận trong quyết định ly hôn. Việc công chứng, chứng thực không phải là điều kiện bắt buộc để thỏa thuận ly hôn có giá trị pháp lý, quan trọng là được Tòa án xem xét và công nhận.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét thỏa thuận này có được lập trước hay sau khi Tòa án thụ lý đơn ly hôn.
Câu 27: Anh H và chị K kết hôn. Sau đó, chị K phát hiện anh H mắc bệnh HIV và đã giấu chị trước khi kết hôn. Hỏi, chị K có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này không?
- A. Không, vì việc mắc bệnh HIV không phải là lý do để hủy kết hôn.
- B. Có, vì chị K có quyền được biết về tình trạng sức khỏe của anh H trước khi kết hôn.
- C. Không chắc chắn, cần phải xem xét chị K có bị lây nhiễm HIV từ anh H hay không.
- D. Có thể có căn cứ để yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Việc anh H giấu giếm tình trạng mắc bệnh HIV có thể vi phạm nguyên tắc tự nguyện, trung thực trong hôn nhân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chị K, có thể là căn cứ để Tòa án xem xét hủy kết hôn.
Câu 28: Anh L và chị M kết hôn. Sau một thời gian, chị M bỏ nhà đi và không có tin tức gì trong 3 năm liền. Anh L muốn kết hôn với người khác. Hỏi, anh L cần phải làm thủ tục gì để có thể kết hôn hợp pháp với người mới?
- A. Anh L chỉ cần làm đơn xin ly hôn gửi Tòa án.
- B. Anh L cần phải yêu cầu Tòa án tuyên bố chị M mất tích theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố chị M mất tích có hiệu lực pháp luật, anh L mới có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.
- C. Anh L có thể trực tiếp đăng ký kết hôn với người mới mà không cần làm thủ tục gì thêm.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét chị M có còn người thân thích nào để liên hệ hay không.
Câu 29: Anh N và chị P dự định kết hôn. Họ muốn lập văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân để quy định về chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn. Hỏi, văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân này cần phải đáp ứng những yêu cầu nào về hình thức và nội dung để có giá trị pháp lý?
- A. Văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân chỉ cần lập thành văn bản và có chữ ký của cả hai bên, không cần công chứng, chứng thực.
- B. Văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân phải được lập thành văn bản và đăng ký tại cơ quan đăng ký kết hôn.
- C. Văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả hai bên, và được công chứng hoặc chứng thực. Nội dung thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, con.
- D. Không có yêu cầu cụ thể về hình thức và nội dung, miễn là cả hai bên tự nguyện thỏa thuận.
Câu 30: Anh Q và chị R ly thân. Trong thời gian ly thân, anh Q tự ý bán một chiếc xe máy là tài sản chung của vợ chồng để chi tiêu cá nhân. Hỏi, hành vi bán xe máy của anh Q có vi phạm quy định về quản lý tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?
- A. Có, hành vi bán xe máy là tài sản chung mà không có sự đồng ý của chị R là vi phạm quy định về quản lý tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Dù vợ chồng ly thân, chế độ tài sản chung vẫn tồn tại cho đến khi hôn nhân chấm dứt theo luật định.
- B. Không, vì khi vợ chồng ly thân, mỗi người có quyền tự do quản lý và định đoạt tài sản của mình.
- C. Có, nhưng chỉ khi chị R chứng minh được việc bán xe máy gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của chị.
- D. Không chắc chắn, cần phải xem xét xe máy có giá trị lớn hay nhỏ.