Bài Tập, Đề Thi Trắc Nghiệm Online - Môn Suy Tim 1 - Đề 09 bao gồm nhiều câu hỏi hay, bám sát chương trình. Cùng làm bài tập trắc nghiệm ngay.
Câu 1: Một bệnh nhân nam 60 tuổi nhập viện với các triệu chứng khó thở khi nằm, phù mắt cá chân và mệt mỏi. Tiền sử bệnh nhân có tăng huyết áp không kiểm soát trong 15 năm. Khám thực thể cho thấy ran ẩm đáy phổi hai bên, tĩnh mạch cổ nổi và tiếng tim T3. Trong bối cảnh này, cơ chế bệnh sinh nào sau đây đóng vai trò chính yếu gây ra tình trạng suy tim của bệnh nhân?
- A. Rối loạn nhịp tim nhanh kéo dài gây suy tim do tim không đủ thời gian đổ đầy.
- B. Tăng huyết áp kéo dài gây tăng gánh nặng cho tim, dẫn đến phì đại và suy giảm chức năng cơ tim.
- C. Thiếu máu cơ tim cục bộ cấp tính gây hoại tử diện rộng cơ tim và suy giảm chức năng bơm máu đột ngột.
- D. Bệnh van tim bẩm sinh gây cản trở dòng máu và tăng áp lực trong các buồng tim từ khi còn nhỏ.
Câu 2: Phân loại suy tim theo NYHA (Hiệp hội Tim mạch New York) dựa trên tiêu chí chủ yếu nào sau đây?
- A. Chức năng tâm thu thất trái đo bằng phân suất tống máu (EF).
- B. Mức độ tổn thương cấu trúc tim đánh giá qua siêu âm tim.
- C. Mức độ khó thở và mệt mỏi khi gắng sức, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động thể lực.
- D. Nồng độ hormone lợi niệu natri (BNP) trong máu phản ánh mức độ căng giãn thành tim.
Câu 3: Một bệnh nhân suy tim nhập viện vì đợt cấp. Xét nghiệm BNP (B-type Natriuretic Peptide) tăng rất cao. Giá trị của xét nghiệm BNP trong chẩn đoán và quản lý suy tim là gì?
- A. Đánh giá trực tiếp chức năng co bóp của cơ tim tại thời điểm đo.
- B. Xác định nguyên nhân gây suy tim (ví dụ: bệnh van tim, bệnh mạch vành).
- C. Chỉ định phác đồ điều trị suy tim cụ thể (ví dụ: lựa chọn thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển).
- D. Hỗ trợ chẩn đoán suy tim, đánh giá mức độ nặng, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh.
Câu 4: Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) là một trong những trụ cột trong điều trị suy tim. Cơ chế tác dụng quan trọng nhất của ACEI trong suy tim là gì?
- A. Tăng cường sức co bóp cơ tim trực tiếp, cải thiện khả năng bơm máu của tim.
- B. Giảm sản xuất Angiotensin II, từ đó giảm co mạch, giảm giữ muối nước và giảm gánh nặng cho tim.
- C. Làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian đổ đầy tâm trương và cải thiện cung lượng tim.
- D. Tăng thải natri và nước qua thận, giúp giảm nhanh chóng các triệu chứng phù và sung huyết phổi.
Câu 5: Beta-blocker cũng là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị suy tim mạn tính. Tuy nhiên, việc sử dụng beta-blocker cần thận trọng và thường bắt đầu với liều thấp. Tại sao cần khởi đầu beta-blocker ở liều thấp và tăng liều từ từ trong suy tim?
- A. Để tránh gây hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân suy tim vốn đã có huyết áp thấp.
- B. Để giảm nguy cơ gây rối loạn nhịp tim chậm do tác dụng ức chế nút xoang của beta-blocker.
- C. Để giảm thiểu nguy cơ làm nặng thêm tình trạng suy tim do ức chế co bóp tim khi mới bắt đầu điều trị.
- D. Để tăng cường tác dụng lợi tiểu của các thuốc lợi tiểu thường dùng kèm trong điều trị suy tim.
Câu 6: Một bệnh nhân suy tim mạn đang điều trị ổn định với ACEI, beta-blocker và lợi tiểu. Gần đây, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng ho khan kéo dài, gây khó chịu. Nhóm thuốc nào sau đây có thể là nguyên nhân gây ra tác dụng phụ ho khan này?
- A. Thuốc ức chế men chuyển (ACEI).
- B. Thuốc chẹn beta (Beta-blocker).
- C. Thuốc lợi tiểu thiazide.
- D. Thuốc kháng aldosterone (MRA).
Câu 7: Spironolactone là một thuốc kháng aldosterone (Mineralocorticoid Receptor Antagonist - MRA) được sử dụng trong suy tim. Lợi ích chính của spironolactone trong suy tim là gì?
- A. Tăng cường sức co bóp cơ tim và cải thiện trực tiếp chức năng tâm thu.
- B. Giãn mạch vành, cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim và giảm đau thắt ngực.
- C. Đối kháng tác dụng của aldosterone, giảm giữ muối nước và giảm tái cấu trúc tim bất lợi.
- D. Làm chậm nhịp tim và giảm nhu cầu oxy của cơ tim, đặc biệt trong suy tim có kèm rối loạn nhịp nhanh.
Câu 8: Digoxin là một glycoside tim, trước đây được sử dụng rộng rãi trong điều trị suy tim. Hiện nay, vai trò của digoxin trong điều trị suy tim đã thay đổi như thế nào?
- A. Digoxin vẫn là thuốc hàng đầu trong điều trị suy tim, đặc biệt là suy tim phân suất tống máu giảm.
- B. Digoxin được sử dụng hạn chế hơn, chủ yếu trong suy tim có kèm rung nhĩ nhanh hoặc suy tim triệu chứng dai dẳng.
- C. Digoxin được thay thế hoàn toàn bằng các thuốc ức chế men chuyển và beta-blocker trong phác đồ điều trị suy tim hiện đại.
- D. Digoxin được ưu tiên sử dụng trong suy tim tâm trương hơn là suy tim tâm thu.
Câu 9: SGLT2 inhibitors (như empagliflozin, dapagliflozin) ban đầu được phát triển để điều trị đái tháo đường, nhưng sau đó được chứng minh có lợi ích lớn trong suy tim, ngay cả ở bệnh nhân không có đái tháo đường. Cơ chế chính nào giải thích lợi ích của SGLT2 inhibitors trong suy tim?
- A. Tăng cường sức co bóp cơ tim trực tiếp và cải thiện chức năng tâm thu thất trái.
- B. Giãn mạch vành, cải thiện cung cấp máu cho cơ tim và giảm thiếu máu cục bộ.
- C. Làm chậm nhịp tim và kéo dài thời gian đổ đầy tâm trương, cải thiện chức năng tâm trương.
- D. Giảm gánh nặng thể tích tuần hoàn, cải thiện chức năng tim và có các tác dụng bảo vệ tim mạch khác.
Câu 10: Trong suy tim cấp, đặc biệt là phù phổi cấp, thuốc lợi tiểu quai (furosemide) thường được sử dụng đường tĩnh mạch. Mục tiêu chính của việc sử dụng lợi tiểu quai trong phù phổi cấp là gì?
- A. Giảm nhanh chóng tình trạng ứ dịch ở phổi, cải thiện trao đổi khí và giảm khó thở.
- B. Tăng cường sức co bóp cơ tim và cải thiện chức năng bơm máu trong giai đoạn cấp.
- C. Giãn mạch hệ thống, giảm hậu gánh và cải thiện cung lượng tim.
- D. Ổn định huyết áp và duy trì tưới máu các cơ quan quan trọng trong tình trạng sốc tim.
Câu 11: Một bệnh nhân suy tim mạn được bác sĩ dặn dò về chế độ ăn uống và sinh hoạt. Lời khuyên nào sau đây là quan trọng nhất trong chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy tim?
- A. Tăng cường bổ sung protein để duy trì khối lượng cơ và sức khỏe tổng thể.
- B. Hạn chế muối trong chế độ ăn để giảm giữ nước và giảm gánh nặng cho tim.
- C. Ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi để cung cấp vitamin và khoáng chất.
- D. Uống đủ nước (2-3 lít mỗi ngày) để duy trì chức năng thận và tránh mất nước.
Câu 12: Bệnh nhân suy tim cần được theo dõi cân nặng hàng ngày. Tại sao việc theo dõi cân nặng hàng ngày lại quan trọng đối với bệnh nhân suy tim?
- A. Để đảm bảo bệnh nhân không bị suy dinh dưỡng do chán ăn hoặc kém hấp thu.
- B. Để điều chỉnh liều thuốc lợi tiểu dựa trên sự thay đổi cân nặng hàng ngày.
- C. Tăng cân nhanh có thể là dấu hiệu của giữ nước, cảnh báo suy tim tiến triển hoặc không đáp ứng điều trị.
- D. Giảm cân quá mức có thể là dấu hiệu của mất cơ do suy tim nặng, cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng.
Câu 13: Một bệnh nhân suy tim mạn NYHA độ III được tư vấn về chương trình tập luyện thể lực. Lời khuyên nào sau đây là phù hợp nhất về tập luyện cho bệnh nhân này?
- A. Tập tạ và các bài tập kháng lực cường độ cao để tăng cường sức mạnh cơ bắp.
- B. Chạy bộ hoặc đạp xe nhanh hàng ngày để cải thiện sức bền tim mạch.
- C. Tham gia các lớp aerobic cường độ cao như Zumba hoặc khiêu vũ thể thao.
- D. Đi bộ nhẹ nhàng hàng ngày và tăng dần quãng đường, theo dõi các triệu chứng và dừng lại khi mệt.
Câu 14: Trong suy tim, thuật ngữ
- A. Quá trình phục hồi và tái tạo các tế bào cơ tim bị tổn thương, cải thiện chức năng tim.
- B. Thay đổi về kích thước, hình dạng và chức năng của thất trái, thường là theo hướng bất lợi, sau tổn thương hoặc gánh nặng.
- C. Sự hình thành các mạch máu mới trong cơ tim để bù đắp cho tình trạng thiếu máu cục bộ.
- D. Quá trình viêm và thoái hóa van tim, dẫn đến hở hoặc hẹp van và gây suy tim.
Câu 15: Rối loạn nhịp tim nào sau đây thường gặp và có tiên lượng xấu ở bệnh nhân suy tim?
- A. Rung thất (Ventricular fibrillation).
- B. Ngoại tâm thu thất (Ventricular premature beats).
- C. Block nhĩ thất độ 1 (First-degree AV block).
- D. Nhịp nhanh xoang (Sinus tachycardia).
Câu 16: Thiết bị ICD (Implantable Cardioverter-Defibrillator) được cấy vào bệnh nhân suy tim để làm gì?
- A. Hỗ trợ chức năng bơm máu của tim, tăng cường cung lượng tim.
- B. Điều chỉnh nhịp tim chậm, ngăn ngừa các cơn ngất do block nhĩ thất.
- C. Phòng ngừa đột tử do tim bằng cách phát hiện và điều trị các rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
- D. Theo dõi huyết áp liên tục và điều chỉnh thuốc hạ huyết áp tự động.
Câu 17: CRT (Cardiac Resynchronization Therapy) là một phương pháp điều trị suy tim bằng thiết bị. CRT hoạt động dựa trên nguyên lý nào?
- A. Tạo ra các xung điện mạnh để kích thích cơ tim co bóp mạnh hơn.
- B. Kích thích đồng bộ hóa hoạt động điện học và cơ học của tâm thất, cải thiện hiệu quả co bóp tim.
- C. Ghi lại điện tâm đồ liên tục và phát hiện sớm các rối loạn nhịp tim.
- D. Theo dõi áp lực động mạch phổi và điều chỉnh thuốc lợi tiểu tự động.
Câu 18: Trong suy tim,
- A. Lực cản mà tim phải thắng để tống máu ra khỏi tâm thất trong thì tâm thu.
- B. Thể tích máu đổ về tâm thất cuối thì tâm trương, quyết định độ căng giãn của sợi cơ tim trước khi co bóp.
- C. Khả năng co bóp nội tại của cơ tim, không phụ thuộc vào tiền gánh hay hậu gánh.
- D. Tần số tim, số lần tim co bóp trong một phút.
Câu 19:
- A. Lực cản mà tim phải thắng để tống máu ra khỏi tâm thất trong thì tâm thu.
- B. Độ căng của sợi cơ tim cuối thì tâm trương, quyết định bởi thể tích máu đổ về tâm thất.
- C. Khả năng co bóp nội tại của cơ tim, không phụ thuộc vào tiền gánh hay hậu gánh.
- D. Tần số tim, số lần tim co bóp trong một phút.
Câu 20: Triệu chứng khó thở trong suy tim trái chủ yếu là do cơ chế nào?
- A. Co thắt phế quản do kích thích thần kinh phế vị.
- B. Giảm thông khí do yếu cơ hô hấp.
- C. Phù phổi do tăng áp lực thủy tĩnh trong mao mạch phổi.
- D. Thiếu máu do giảm cung lượng tim và giảm oxy máu.
Câu 21: Phù ngoại biên trong suy tim phải chủ yếu là do cơ chế nào?
- A. Giảm áp lực keo trong máu do giảm albumin máu.
- B. Tăng tính thấm thành mạch do viêm.
- C. Rối loạn chức năng thận gây giữ muối nước.
- D. Tăng áp lực thủy tĩnh trong mao mạch ngoại biên do ứ máu tĩnh mạch.
Câu 22: Dấu hiệu
- A. Giảm thể tích tuần hoàn.
- B. Tăng áp lực tĩnh mạch trung ương.
- C. Tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên.
- D. Viêm tắc tĩnh mạch cổ.
Câu 23: Tiếng tim
- A. Thì tâm thu, do hẹp van động mạch chủ.
- B. Thì tâm thu, do hở van hai lá.
- C. Thì tâm trương, do đổ đầy thất nhanh vào thất trái giãn và giảm đàn hồi.
- D. Thì tâm trương, do hẹp van hai lá.
Câu 24: Trong suy tim, cơ chế bù trừ của cơ thể có thể giúp duy trì chức năng tim trong giai đoạn đầu, nhưng về lâu dài lại có thể gây hại. Cơ chế bù trừ nào sau đây chủ yếu gây ra
- A. Tăng nhịp tim.
- B. Giãn mạch ngoại biên.
- C. Tăng thể tích máu.
- D. Kích hoạt hệ thần kinh giao cảm và hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) kéo dài.
Câu 25: Xét nghiệm điện tâm đồ (ECG) có giá trị gì trong chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim?
- A. Xác định chính xác mức độ suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu).
- B. Đánh giá trực tiếp cấu trúc và kích thước các buồng tim.
- C. Phát hiện các nguyên nhân gây suy tim (nhồi máu cơ tim, phì đại thất trái, rối loạn nhịp) và các biến chứng.
- D. Đo nồng độ hormone BNP và NT-proBNP để chẩn đoán xác định suy tim.
Câu 26: Siêu âm tim (echocardiography) là một xét nghiệm hình ảnh quan trọng trong chẩn đoán và quản lý suy tim. Thông tin quan trọng nhất mà siêu âm tim cung cấp trong suy tim là gì?
- A. Phân suất tống máu thất trái (LVEF) để đánh giá chức năng tâm thu.
- B. Nồng độ hormone BNP và NT-proBNP trong máu.
- C. Điện tâm đồ gắng sức để đánh giá khả năng gắng sức và thiếu máu cơ tim.
- D. Chụp X-quang tim phổi để đánh giá bóng tim và tình trạng sung huyết phổi.
Câu 27: Thuật ngữ
- A. Nguyên nhân gây suy tim (ví dụ: bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim).
- B. Phân suất tống máu thất trái (LVEF) đo được qua siêu âm tim.
- C. Mức độ triệu chứng suy tim theo phân độ NYHA.
- D. Đáp ứng của bệnh nhân với các thuốc điều trị suy tim.
Câu 28: Điều trị suy tim HFrEF (suy tim phân suất tống máu giảm) và HFpEF (suy tim phân suất tống máu bảo tồn) có gì khác biệt chính yếu?
- A. Điều trị HFrEF tập trung vào lợi tiểu để giảm phù, còn HFpEF tập trung vào tăng cường sức co bóp tim.
- B. Điều trị HFrEF ưu tiên dùng digoxin, còn HFpEF ưu tiên dùng beta-blocker.
- C. Điều trị HFrEF và HFpEF về cơ bản giống nhau, chỉ khác nhau về liều lượng thuốc.
- D. Điều trị HFrEF có nhiều thuốc chứng minh cải thiện tiên lượng, còn HFpEF còn hạn chế và tập trung kiểm soát triệu chứng và bệnh nền.
Câu 29: Mục tiêu điều trị suy tim quan trọng nhất là gì?
- A. Loại bỏ hoàn toàn các triệu chứng suy tim (khó thở, phù, mệt mỏi).
- B. Đưa phân suất tống máu thất trái (LVEF) trở về mức bình thường.
- C. Cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống, giảm nhập viện và kéo dài tuổi thọ.
- D. Giảm tối đa chi phí điều trị cho bệnh nhân suy tim.
Câu 30: Bệnh nhân suy tim cần được giáo dục về các dấu hiệu và triệu chứng cần báo cho bác sĩ ngay lập tức. Dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây cần được bệnh nhân nhận biết và báo cáo khẩn cấp nhất?
- A. Đau ngực kiểu mạch vành (đau thắt ngực).
- B. Phù mắt cá chân nhẹ xuất hiện vào cuối ngày.
- C. Ho khan nhẹ vào buổi sáng.
- D. Mệt mỏi hơn bình thường sau khi gắng sức.